QUY ĐỊNH
Thi đua, khen thưởng trong Đại học Thái Nguyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/DDHTN ngày 02 tháng 03 năm 2012
của Giám đốc Đại học Thái Nguyên)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa công tác Thi đua, Khen thưởng trong Đại học Thái Nguyên, gồm: đối tượng, nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; đối tượng khen thưởng, các hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và thủ tục trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng; cơ quan quản lý nhà nước về Thi đua, Khen thưởng; quỹ Thi đua, Khen thưởng; hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thi đua, Khen thưởng.
Các nội dung về Thi đua, Khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ viên chức (CBVC) bao gồm CBVC trong biên chế, hợp đồng lao động dài hạn từ 01 năm trở lên và các tập thể (đơn vị) trong bộ máy tổ chức của Đại học Thái Nguyên (ĐHTN);
2. CBVC và tập thể được quy định tại khoản 1 điều này lập được thành tích trong các phong trào thi đua đều được xem xét công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Giám đốc ĐHTN;
3. CBVC chuyển đến các đơn vị mới trong thời gian từ tháng 8 năm trước đến tháng 01 năm sau, đơn vị mới có trách nhiệm xét danh hiệu thi đua, khen thưởng trên cơ sở kết quả công tác tại đơn vị mới và nhận xét kết quả công tác của đơn vị cũ; CBVC chuyển đến đơn vị mới trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 7, xét danh hiệu thi đua tại đơn vị cũ trên cơ sở nhận xét kết quả công tác của đơn vị mới.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Chỉ xét tặng danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua. Không đăng ký thi đua không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời và đúng luật. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích lợi ích vật chất để khen thưởng có tác dụng động viên mọi người, mọi tổ chức, mọi thành phần phát huy tính sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp mới có hình thức khen thưởng ở mức cao hơn. Thành tích lập được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì đề nghị ở mức khen thưởng cao hơn.
Cùng một đối tượng, một thành tích không nhiều chủ thể đề nghị một cấp khen thưởng. Chú trọng đề nghị khen thưởng cho người lao động trực tiếp.
3. Đề nghị khen thưởng phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích đạt được của phong trào thi đua và mức độ ảnh hưởng của thành tích trong cộng đồng.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Hiệu trưởng các trường thành viên và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Đại học Thái Nguyên có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các tổ chức chính trị, đoàn thể cùng cấp để tổ chức, tổng kết và nhân rộng các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng. Nơi nào, tập thể nào không tổ chức phát động thi đua, thì nơi đó, tập thể đó ít được xem xét công nhận các danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng.
2. Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức cho các tập thể, CBVC đăng ký thi đua, sáng kiến, cải tiến ... Trước khi kết thúc năm học 01 tháng, các đơn vị phải tổ chức tổng kết thi đua và nghiệm thu các sáng kiến, cải tiến của các tập thể, cá nhân. Tập thể và cá nhân không có báo cáo thành tích, sáng kiến, cải tiến hoặc có nhưng không được nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả thì không được dùng làm căn cứ để xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
3. Những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất, những gương người tốt, việc tốt tiêu biểu có tác dụng giáo dục, nêu gương lớn, Thủ trưởng các đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng kịp thời mà không nhất thiết phải gắn với việc tham gia đăng ký thi đua và không cần phải đợi đến lúc tổng kết thi đua.
4. Các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn TNCSHCM), các tổ chức hội (Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội học sinh, sinh viên…), trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
- Tổ chức và phối hợp với các cấp chính quyền để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, các CBVC, HSSV tham gia phong trào thi đua;
- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA
Mục 1
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 5. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua, gồm:
a) Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhằm thực hiện các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch được đề ra;
b) Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề: là hình thức thi đua được tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định;
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị và có tính khả thi;
b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác và đối tượng tham gia để có hình thức phát động thi đua phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức thi đua, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua;
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi và tổ chức chỉ đạo điểm phong trào thi đua để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua;
d) Tổ chức sơ, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua. Đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm và tổng kết vào cuối đợt để đánh giá kết quả, lựa chọn các điển hình tiên tiến, xuất sắc trong phong trào để biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phát động thi đua
1. Giám đốc ĐHTN chịu trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào, nhân rộng các phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng trong phạm vi toàn đại học;
2. Thủ trưởng các đơn vị thành viên trực thuộc Đại học (các trường, khoa, viện nghiên cứu, bệnh viện, các trung tâm) chịu trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào, nhân rộng các phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của đơn vị để khen thưởng theo quy định phân cấp và đề nghị cấp trên khen thưởng;
3. Cấp nào phát động thi đua thì cấp đó khen thưởng là chính, chỉ những thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua mới đề nghị cấp trên khen thưởng;
4. Các tổ chức đoàn thể chính trị (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội học sinh, sinh viên…) các cấp có nhiệm vụ:
a) Tổ chức và phối hợp với các cấp chính quyền cùng cấp để phát động, triển khai phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm và nhân rộng điển hình tiên tiến của cấp quản lý;
b) Tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên, các CBVC tích cực, tự giác đăng ký và tham gia các phong trào thi đua;
c) Giám sát thực hiện pháp luật về Thi đua, Khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành trong tổ chức, triển khai các hoạt động Thi đua, Khen thưởng trên phạm vi toàn Đại học;
d) Chủ động phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, đề xuất các điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong các phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thông tin, tuyên truyền
Các cơ quan, bộ phận thông tin, tuyên truyền trong toàn Đại học có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các văn bản của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị về công tác Thi đua, Khen thưởng; cổ động các phong trào thi đua, phổ biến, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm Luật Thi đua, Khen thưởng và các biểu hiện tiêu cực.
Mục 2
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, gồm: Tập thể lao động tiên tiến; Tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua của bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Cờ thi đua của Chính phủ.
Ngoài các danh hiệu thi đua của Nhà nước nêu trên, Đại học Thái Nguyên còn có các danh hiệu thi đua theo khối, gồm: Đơn vị thi đua xuất sắc; Đơn vị thi đua giỏi; Đơn vị thi đua khá.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, gồm: Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
3. Xét tặng các danh hiệu thi đua
- Các danh hiệu thi đua được xét tặng cho thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề.
- Căn cứ để xét tặng các danh hiệu thi đua: Phong trào thi đua, đăng ký thi đua, thành tích đạt được trong phong trào thi đua, tiêu chuẩn thi đua.
Điều 9. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể
Đối tượng xét tặng các danh hiệu thi đua tập thể, gồm: Các đơn vị thành viên thuộc Đại học, các đơn vị trực thuộc các đơn vị thành viên (Ban, phòng, khoa, trung tâm, các tổ, bộ môn trực thuộc).
1.1. Tập thể lao động tiên tiến (TTLĐTT) là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệu vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật của Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan.
1.2. Tập thể lao động xuất sắc (TTLĐXS) là tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những TTLĐTT và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp theo quy định của Nhà nước và của ĐHTN;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật của Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan;
e) Tổ chức Đảng đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh” và các tổ chức đoàn vững mạnh.
Đơn vị đạt một trong các tiêu chuẩn dưới đây được công nhận đạt tiêu chuẩn “sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”:
+ Sáng tạo ra công nghệ mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao;
+ Cải tiến, hợp lý hoá tổ chức lao động để nâng cao năng suất lao động và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao;
+ Xây dựng và thực hiện được ít nhất 01 đề án cải cách, đổi mới hoạt động quản lý mang lại hiệu quả và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
+ Hoàn thành vượt mức hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hoàn cảnh khó khăn;
Những hoạt động sáng tạo, cải tiến, vượt khó khăn ... phải được Hội đồng khoa học cấp cơ sở trực thuộc Đại học Thái Nguyên xét và công nhận.
1.3. Cờ thi đua của Bộ, Tỉnh, Đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn duới đây:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc của Bộ, Tỉnh, Đoàn thể trung ương;
b) Là TTLĐXS, có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể trong Bộ, Tỉnh, Đoàn thể trung ương học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và không có cá nhân mắc tệ nạn xã hội;
d) Tập thể được bình xét, suy tôn là đơn vị xuất sắc của khối thi đua của đơn vị.
Số lượng cờ thi đua hàng năm cấp bộ là 2 – 3 cờ; cờ thi đua cấp tỉnh là 2 cờ cho toàn Đại học. Ngoài cờ thi đua hàng năm, có thể xét tặng cờ thi đua xuất sắc theo chuyên đề hoặc theo đợt.
1.4. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong số các tập thể đạt “cờ thi đua cấp bộ” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu nhất trong ngành; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu để toàn ngành và cả nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và không có cá nhân mắc tệ nạn xã hội.
Số lượng cờ thi đua của Chính phủ cho toàn Đại học là 01 cờ.
2. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân
2.1. Lao động tiên tiến (LĐTT) được xét tặng cho CBVC, công nhân, lao động hợp đồng đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng, hiệu quả cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, địa phương; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người cùng hoàn thành nhiệm vụ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Những cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao là những cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo thời gian làm việc trong năm, không nghỉ quá 2 tháng (40 ngày làm việc). Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu LĐTT và chiến sĩ thi đua;
- Đảm bảo thời gian làm việc trong ngày, không đi muộn, về sớm theo quy định (đối với cán bộ, viên chức); không đến muộn giờ giảng dạy hoặc bỏ giờ giảng (đối với giảng viên). Tiêu chuẩn “Đảm bảo thời gian làm việc trong ngày” không áp dụng đối với CBVC làm những công việc khoán theo hợp đồng lao động;
- Hoàn thành định mức và chất lượng công việc được giao đúng tiến độ thời gian;
- Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu LĐTT. Các trường hợp đi học từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu LĐTT.
Không xét danh hiệu thi đua cho các trường hợp sau:
- Không đăng ký thi đua;
- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
- Nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên/năm;
- Không hoàn thành hoặc hoàn thành nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng (bỏ học không lý do, bị buộc thôi học, kết quả học tập từ trung bình trở xuống) hoặc không đảm bảo đúng tiến độ thời gian (chậm tiến độ thời gian chương trình đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ, học tập ngoại ngữ, chuyên môn, nghiệp vụ ... theo quy định tại công văn số 496/ĐHTN-VP ngày 29/4/2009);
- Bị phạt hành chính, bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên hoặc bị phê bình từ 2 lần trở lên/năm.
2.2. Chiến sĩ thi đua (CSTĐ) cơ sở được xét tặng cho CBVC, công nhân, lao động hợp đồng đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu LĐTT;
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài NCKH hoặc áp dụng công nghệ mới, chính sách mới để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong công tác để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
Tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài NCKH hoặc áp dụng công nghệ mới, chính sách mới để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác được cụ thể hóa như sau:
* Đối với CBVC không phải là giảng viên đạt một trong các thành tích sau:
- Sáng tạo ra các công nghệ mới hoặc áp dụng thành công các công nghệ mới góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc;
- Những đổi mới lề lối công tác, hợp lý hóa công việc góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác quản lý, giảm các thủ tục chồng chéo, phiền hà trong giải quyết công việc;
- Xây dựng hoặc tổ chức thực hiện một đề án, dự án, chương trình công tác mang lại hiệu quả trong quản lý, điều hành, góp phần nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao hiệu quả kinh tế;
- Tham mưu, đề xuất với cơ quan quản lý thực hiện thành công một biện pháp cải cách hay đổi mới mang lại hiệu quả thiết thực;
- Phát hiện các bất hợp lý trong cơ quan, đơn vị công tác, đề xuất biện pháp chấn chỉnh, sửa chữa và được áp dụng thành công;
- Hoàn thành ít nhất 01 đề tài từ cấp cơ sở trở lên đúng tiến độ và được nghiệm thu đánh giá đạt loại khá trở lên;
- Có ít nhất 01 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học trong hoặc ngoài nước;
- Tìm kiếm, khai thác được nguồn tài trợ cho đơn vị có giá trị từ 100.000.000 đ (một trăm triệu đồng) trở lên;
- Gương mẫu trong công tác và đời sống, có tác dụng lôi cuốn các thành viên trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ (chỉ áp dụng cho một số rất ít CBVC có tác dụng rõ rệt).
* Đối với giảng viên: quy định cụ thể về tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến… được áp dụng như đối với CBVC không phải là giảng viên. Ngoài ra, nếu đạt một trong những thành tích sau có thể được coi là sáng kiến, cải tiến:
- Tham gia viết ít nhất một chương hoặc một phần tương đương với 1 tín chỉ trở lên của 01 giáo trình hoặc 01 tài liệu tham khảo được in ở Nhà xuất bản Quốc gia;
- Biên soạn đề cương chi tiết của ít nhất 01 môn học mới, được Hội đồng khoa học và đào tạo cấp đơn vị trực thuộc Đại học Thái Nguyên nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu, có thể đưa vào giảng dạy;
- Có ít nhất 01 sản phẩm khoa học - công nghệ được ứng dụng trong thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc trong chương trình chuyển giao khoa học - công nghệ được địa phương đánh giá có hiệu quả;
- Hướng dẫn ít nhất 01 học viên cao học hoặc 01 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ hoặc luận án tiến sỹ;
- Hoàn thành nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đúng tiến độ thời gian và được đánh giá đạt loại giỏi.
2.3. Chiến sĩ thi đua cấp bộ được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”vào các năm học 2006 – 2007, 2007-2008 và 2008-2009, thì trong năm học 2008-2009 đủ điều kiện xét, đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”.
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài khoa học, áp dụng công nghệ mới có tác dụng ảnh hưởng trên phạm vi bộ, ngành, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp bộ xem xét, công nhận.
2.4. Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu CSTĐ cấp bộ, trong đó năm đề nghị phải đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đã 2 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ” trong các năm học 2006 – 2007 và 2009-2010, thì đến năm học 2010-2011 là thời điểm xét, đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” nếu năm học 2010 – 2011 ông Nguyễn Văn A tiếp tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài khoa học, áp dụng công nghệ mới có tác dụng, phạm vi ảnh hưởng đối với toàn quốc.
Việc xem xét, đánh giá tác dụng, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài khoa học, áp dụng công nghệ do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp bộ xem xét, công nhận.
Điều 10. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức đoàn thể thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan trung ương hội, đoàn thể.
CHƯƠNG III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 11. Các loại hình và hình thức khen thưởng
1. Loại hình khen thưởng
a) Khen thưởng thường xuyên: là loại hình khen thưởng được tiến hành hàng năm cho các tập thể và cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.
b) Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề): là loại hình khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc một đợt thi đua, một chương trình hay một chuyên đề do các cấp có thẩm quyền phát động.
c) Khen thưởng đột xuất: là loại hình khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, nhà nước; trấn áp tội phạm…
Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch công việc bình thường mà tập thể và cá nhân phải đảm nhiệm.
d) Khen thưởng quá trình cống hiến: là loại hình khen thưởng cho các cá nhân có quá trình tham gia và giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong các giai đoạn cách mạng, có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
e) Khen thưởng đối ngoại: là loại hình khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích, đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh - quốc phòng.
2. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Bằng khen, Giấy khen.
Điều 12. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước thực hiện theo Điều 34, 35, 39, 40, 41, 45, 46, 47, 50, 51, từ Điều 61 đến 68 của Luật Thi đua, khen thưởng và từ Điều 20, 21, 25, 26, 27, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39 và từ 42 đến Điều 47 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, các quy định có liên quan của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng khác
2.1. Giấy khen của Giám đốc Đại học
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng cho những cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, có tác dụng nêu gương, lôi cuốn phong trào thi đua của đơn vị;
- Lập thành tích xuất sắc đột xuất nhưng chưa đến mức tặng bằng khen;
Số lượng cá nhân được đề nghị giấy khen của Giám đốc không vượt quá 5% số CBVC thuộc diện xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng (trừ giấy khen theo đợt, theo chuyên đề hoặc đột xuất).
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho những tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu TTLĐXS, có tác dụng nêu gương cho các tập thể khác trong Đại học học tập;
- Lập thành tích xuất sắc, đột xuất nhưng chưa đến mức tặng bằng khen;
Số lượng tập thể được đề nghị tặng giấy khen của Giám đốc không vượt quá 30% số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (trừ giấy khen theo đợt, theo chuyên đề hoặc đột xuất).
2.2. Bằng khen của Bộ, tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng cho những cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” (trong đó năm đề nghị phải đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”, có tác dụng nêu gương, lôi cuốn phong trào thi đua của đơn vị;
- Lập thành tích xuất sắc, đột xuất nhưng chưa đến mức tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho những tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể 2 lần liên tục đạt danh hiệu TTLĐXS (trong đó năm đề nghị phải đạt danh hiệu TTLĐXS), có tác dụng nêu gương cho các tập thể khác trong bộ, ngành, tỉnh học tập;
- Lập thành tích xuất sắc, đột xuất nhưng chưa đến mức tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
2.3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có ít nhất 5 năm liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” (năm đề nghị phải đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”, trong thời gian đó đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất nhưng chưa đến mức tặng huân chương.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có ít nhất 3 năm liên tục đạt danh hiệu “TTLĐXS” (năm đề nghị phải đạt danh hiêụ “TTLĐXS”), trong thời gian đó đã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất nhưng chưa đến mức tặng huân chương.
2.4. Huân chương lao động hạng Ba
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có ít nhất 7 năm liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”(năm đề nghị phải đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”, trong thời gian đó có 2 lần được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc 1 lần được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, được bộ, ngành, tỉnh công nhận;
- Có quá trình công hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 44 của Luật thi đua, khen thưởng và khoản 3, Điều 30, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có ít nhất 5 năm liên tục đạt danh hiệu “TTLĐXS” (năm đề nghị phải đạt danh hiệu “TTLĐXS”, trong thời gian đó có ít nhất 1 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc 1 lần được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh; được bộ, ngành, tỉnh công nhận.
2.5. Huân chương lao động hạng Nhì
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Huân chương lao động hạng Ba, sau đó có 2 lần được tặng danh hiệu CSTĐ cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc 1 lần được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (năm đề nghị phải đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”);
- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc; được Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành đánh giá, công nhận;
- Lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, được bộ, ngành, tỉnh công nhận;
- Có quá trình công hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 43 của Luật thi đua, khen thưởng và khoản 3, Điều 29, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Huân chương lao động hạng Ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “TTLĐXS” (năm đề nghị phải đạt danh hiệu “TTLĐXS”) và có 2 lần được cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc 1 lần được tặng cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh; được bộ, ngành, tỉnh công nhận.
2.6. Huân chương lao động hạng Nhất
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Huân chương lao động hạng Nhì, sau đó được tặng danh hiệu CSTĐ toàn quốc (năm đề nghị phải đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở”);
- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp nhà nước; được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp nhà nước công nhận;
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn quốc;
- Có quá trình công hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể được quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 42 của Luật thi đua, khen thưởng và khoản 3, Điều 28, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Huân chương lao động hạng Nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu TTLĐXS (năm đề nghị phải đạt danh hiệu “TTLĐXS”) và có 3 lần được cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc 2 lần được tặng cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn quốc.
2.7. Huân chương độc lập hạng Ba
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao và các lĩnh vực khác;
- Có quá trình cống hiến lâu dài, đạt thành tích xuất sắc theo quy định tại khoản 1, Điều 24, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất từ 5 năm trở lên;
- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên. Trường hợp chưa được tặng Huân chương lao động hạng Nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên;
- Lập thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Chính phủ” hoặc 3 lần được tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.
2.8. Huân chương độc lập hạng Nhì
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao và các lĩnh vực khác;
- Có quá trình cống hiến lâu dài, đạt nhiều thành tích xuất sắc theo quy định tại khoản 1, Điều 23, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Ba từ 5 năm trở lên;
- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên. Trường hợp chưa được tặng Huân chương lao độc lập hạng Ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên;
- Lập thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, có 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Chính phủ” (hoặc 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”); tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
2.8. Huân chương độc lập hạng Nhất
a) Đối với cá nhân: dành xét tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao và các lĩnh vực khác;
- Có quá trình cống hiến lâu dài, đạt thành tích đặc biệt xuất sắc theo quy định tại khoản 1, Điều 22, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Đối với tập thể: dành xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Nhì từ 5 năm trở lên;
- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên. Trường hợp chưa được tặng Huân chương lao độc lập hạng Nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên;
- Lập thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, có 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”); nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng đột xuất.
Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 2 năm được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
CHƯƠNG IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ PHÂN CẤP TRONG
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 13. Quy trình bình xét, lựa chọn, suy tôn và hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
1. Thi đua, khen thưởng thường xuyên
a) Thời gian tổ chức xét: Đại học Thái Nguyên tổ chức bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo năm học. Hàng năm, kết thúc học kỳ II của năm học, các đơn vị căn cứ vào đăng ký thi đua, nội dung và thành tích đạt được trong thi đua để bình xét, lựa chọn các tập thể và cá nhân tiêu biểu, đạt thành tích xuất sắc trong thi đua để xét, công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
b) Quy trình xét
* Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo luật định, gồm 5 bước:
- Bước 1. Cá nhân và tập thể viết báo cáo thành tích, sáng kiến (nếu có); đối chiếu với tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, khen thưởng, tự nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng và trình bày báo cáo này trước tổ/bộ môn. Tổ/bộ môn nhận xét, đóng góp ý kiến, bỏ phiếu (hoặc biểu quyết) suy tôn danh hiệu thi đua, khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý và đề nghị cấp trên xét, duyệt. Tổ trưởng/trưởng bộ môn lập danh sách đề nghị danh hiệu thi đua, khen thưởng kèm theo sáng kiến cải tiến gửi lên Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trên trực tiếp.
- Bước 2. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp khoa, phòng, ban, bộ môn trực thuộc đơn vị thành viên (gọi là Hội đồng thi đua cấp dưới cơ sở) căn cứ vào báo cáo thành tích, biên bản họp của tổ/bộ môn, xem xét, thảo luận, đối chiếu với tiêu chuẩn cho để bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp, Trưởng khoa, phòng, ban ra quyết định khen thưởng theo thẩm quyền được phân cấp và lập danh sách đề nghị các danh hiệu thi đua, khen thưởng không thuộc thẩm quyền và hồ sơ sáng kiến, cải tiến, của đơn vị gửi lên Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trên trực tiếp xét duyệt.
- Bước 3. Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp đơn vị thành viên (gọi là Hội đồng khoa học, sáng kiến cải tiến cấp cơ sở) tổ chức nghiệm thu sáng kiến, cải tiến của cá nhân và tập thể thuộc phạm vi quản lý và chuyển kết quả nghiệm thu này cho Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đơn vị thành viên (gọi tắt là Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở) làm cơ sở xem xét, lựa chọn các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
- Bước 4. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở căn cứ biên bản họp của Hội đồng cấp dưới, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, kết quả nghiệm thu sáng kiến, cải tiến của Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở để tiến hành xem xét, thảo luận thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị xét danh hiệu thi đua, khen thưởng và bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị thành viên ra quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo thẩm quyền được phân cấp và lập hồ sơ đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trên xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng không được phân cấp.
- Bước 5. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở và thành tích của các tập thể, cá nhân, Ban thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học tổ chức xét chọn và bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho CBVC thuộc Đại học theo phân cấp. Căn cứ kết quả xét chọn các danh hiệu thi đua, khen thưởng của Hội đồng và Ban thường trực thi đua, khen thưởng Đại học Thái Nguyên, Giám đốc Đại học Thái Nguyên ra quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền và lập hồ sơ trình Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không thuộc thẩm quyền.
* Các danh hiệu thi đua khối theo quy định của Đại học Thái Nguyên, gồm 4 bước:
- Bước 1. Căn cứ vào tiêu chí, tiêu chuẩn và thang điểm thi đua khối, các đơn vị thành viên trong khối thi đua tập hợp tài liệu, minh chứng… để chuẩn bị công tác tự đánh giá.
- Bước 2. Thành lập Hội đồng tự đánh giá của đơn vị và tổ chức tự đánh giá, cho điểm các tiêu chí thi đua khối.
- Bước 3. Tổng hợp kết quả tự đánh giá, lập thành báo cáo để báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học Thái Nguyên.
- Bước 4. Đại học Thái Nguyên thành lập đoàn thẩm định, tổ chức thẩm định các tiêu chí thi đua khối tại các đơn vị thành viên, kết luận điểm các tiêu chí thi đua khối và báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học xem xét, bỏ phiếu suy tôn danh hiệu thi đua khối.
c) Hồ sơ xét tặng và thời gian nộp hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng
* Hồ sơ xét tặng, gồm:
- Tờ trình đề nghị các danh hiệu thi đua, khen thưởng của đơn vị (kèm theo danh sách đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới);
- Trích biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng;
- Bản thành tích của cá nhân, tập thể (theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ và số lượng quy định tại Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Bản tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen cao và tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, gồm: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thày thuốc ưu tú… (theo mẫu và số lượng quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ);
- Tóm tắt sáng kiến, cải tiến (theo mẫu của Đại học);
- Trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân (theo mẫu của Đại học) (gồm cả bản giấy và file mềm);
- Quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo phân cấp.
* Thời hạn nộp hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng:
- Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên gửi về Thường trực Hội đồng thi đua Đại học Thái Nguyên trước ngày 10/8 hàng năm.
- Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng của Đại học gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 30/9 hàng năm.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề và đột xuất
a) Khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt: Trên cơ sở hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng, cơ quan thi đua thực hiện việc đánh giá (chấm điểm thi đua), tổng hợp báo cáo thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp hoặc cấp trên khen thưởng.
b) Khen thưởng đột xuất: Căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân lập được, thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng trình Hội đồng thi đua, khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp trên khen thưởng.
Thời hạn nộp hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề và đột xuất cần được hoàn thành ngày sau khi kết thúc, tổng kết đợt thi đua, chuyên đề thi đua hoặc ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích thành tích xuất sắc đột xuất.
c) Khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại điều 85 của Luật thi đua, khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo khoản 3, Điều 61, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Thủ trưởng đơn vị xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:
+ Tờ trình khen thưởng của cấp trình khen làm thành 02 bản; nếu đề nghị Bằng khen của Thủ tướng thì làm thành 03 bản;
+ Bản tóm tắt thành tích (do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập) ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (lập thành 02 bản nếu đề nghị Bộ, tỉnh khen và 03 bản nếu đề nghị Thủ tướng khen).
Điều 14. Hội đồng thi đua, khen thưởng
Hội đồng thi đua, khen thưởng trong Đại học Thái Nguyên gồm 3 cấp: Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp Đại học, Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đơn vị thành viên (gọi là Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở) và Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên (khoa, phòng, bộ môn trực thuộc đơn vị thành viên) (gọi là Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp dưới cơ sở). Số lượng thành viên ở mỗi Hội đồng thi đua, khen thưởng là số lẻ.
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp Đại học do Giám đốc Đại học Thái Nguyên ra quyết định thành lập
a) Thành phần, gồm: Giám đốc làm chủ tịch, 2 phó chủ tịch (gồm: 1 Phó giám đốc, 1 Chủ tịch công đoàn), các ủy viên Hội đồng là các Phó giám đốc, Bí thư Đoàn TNCSHCM, Bí thư hoặc Phó bí thư thường trực Đảng ủy, một số Trưởng ban chức năng (do Giám đốc quyết định) và Thủ trưởng các đơn vị thành viên.
Giúp việc cho Giám đốc và Hội đồng thi đua, khen thưởng có Ban thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng và Bộ phận thường trực thi đua, khen thưởng. Thành phần của Ban thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng do Giám đốc quyết định.
b) Chức năng, nhiệm vụ: Hội đồng thi đua, khen thưởng của Đại học có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Giám đốc Đại học trong lĩnh vực Thi đua, Khen thưởng; đề ra chủ trương, chính sách phát triển công tác thi đua, tổ chức các phong trào thi đua, chỉ đạo nghiệp vụ Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp dưới và xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Ban thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học – là cơ quan thường trực, tư vấn, giúp Giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác thi đua, khen thưởng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học do Giám đốc Đại học quy định.
Bộ phận thường trực thi đua, khen thưởng Đại học là cơ quan chuyên môn, giúp Giám đốc Đại học và Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học chỉ đạo nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập
a) Thành phần, gồm: Thủ trưởng đơn vị làm chủ tịch, 1 phó chủ tịch là Chủ tịch công đoàn (Hội đồng có từ 15 người trở lên thì có thêm 1 Phó chủ tịch là Phó thủ trưởng đơn vị), các ủy viên là các Phó thủ trưởng, Bí thư Đoàn TNCSHCM, Bí thư hoặc Phó bí thư thường trực Đảng ủy, một số Trưởng phòng chức năng (do Thủ trưởng đơn vị quyết định) và Trưởng các khoa (bộ môn) trực thuộc.
b) Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng đơn vị trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua và xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Giúp việc cho Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở có bộ phận thường trực Hội đồng.
3. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp dưới cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cấp dưới cơ sở ra quyết định thành lập
a) Thành phần, gồm: Thủ trưởng đơn vị làm chủ tịch, 1 phó chủ tịch là Chủ tịch công đoàn (hoặc Tổ trưởng công đoàn), các ủy viên là các Phó thủ trưởng, Bí thư Đoàn TNCSHCM, Bí thư (hoặc Phó bí thư Chi bộ) và trưởng các bộ môn (hoặc tổ trưởng chuyên môn).
b) Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng đơn vị trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua và xét duyệt các các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Giúp việc cho Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp dưới cơ sở có cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định và tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định
a) Đối với danh hiệu thi đua Tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Cờ thi đua của Chính phủ; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương; Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng từ cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên được thực hiện theo các quy định từ Điều 77 đến 79 của Luật thi đua, khen thưởng.
b) Phân cấp xét duyệt, thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong Đại học Thái Nguyên
- Hội đồng thi đua khen thưởng Đại học Thái Nguyên xét, công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau: CSTĐ toàn quốc; Cờ thi đua của bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân, huy chương các loại, "Đơn vị thi đua xuất sắc khối"; "Đơn vị thi đua giỏi khối"; "Đơn vị thi đua khá khối". Giám đốc Đại học Thái Nguyên quyết định công nhận các danh hiệu "Đơn vị thi đua xuất sắc khối"; "Đơn vị thi đua giỏi khối"; "Đơn vị thi đua khá khối".
- Ban thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng của Đại học xét, công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau: Tập thể lao động xuất sắc, CSTĐ cấp bộ, Bằng khen của bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; giấy khen của Giám đốc Đại học Thái Nguyên. Giám đốc Đại học Thái Nguyên quyết định tặng giấy khen của Giám đốc cho tập thể, cá nhân có thành tích và được đề nghị trong phạm vị quản lý.
- Thủ trưởng đơn vị thành viên quy định số lượng, tỷ lệ các danh hiệu Lao động tiến tiến, CSTĐ cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến, giấy khen cho các tập thể, cá nhân trong phạm vị quản lý và ra quyết định công nhận các danh hiệu này trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp.
- Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp dưới cơ sở xét và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua. Thủ trưởng đơn vị cấp dưới cơ sở quyết định biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và được đề nghị trong phạm vị quản lý.
2. Tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ – CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ.
Điều 16. Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác thi đua khen thưởng
Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đại học Thái Nguyên: 02 biên chế chuyên trách và 01 biên chế bán chuyên trách.
b) Các đơn vị thành viên:
- Đối với đơn vị thường xuyên có từ trên 300 CBVC: 01 biên chế chuyên trách.
- Đối với đơn vị có dưới 300 CBVC: có ít nhất 1/2 biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng.
CHƯƠNG V
QUỸ VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 17. Nguồn và mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn và mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm b, khoản 5, Điều 2, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (các đơn vị thành viên của Đại học): Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan chủ quản cấp trên giao; từ phần chênh lệc thu lớn hơn chi và từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng với mức không vượt quá 20% tổng Quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc, cấp hàm của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (các công ty trách nhiệm hữu hạn và một số trung tâm): Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng.
Điều 18. Sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tài Điều 68, 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và khoản 1, Điều 4, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
1. Nội dung chi cho công tác thi đua, khen thưởng
a) Chi cho in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen; hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm cho các cá nhân và tập thể.
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng.
- Chi xây dựng, tổ chức triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề, thường xuyên, cao điểm; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, giám sát, chỉ đạo việc thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
2. Mức chi
a) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn đến hàng chục ngàn Việt Nam.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen; hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi cho tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 19. Nguyên tắc chi tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua mà thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó là như nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Trong năm học 2010 - 2011, Ông Nguyễn Văn A vừa được công nhận là “Lao động tiên tiến”, vừa được công nhận là “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì chỉ được nhận mức tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua mà thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó là khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đã đạt được.
Ví dụ: Năm học 2010 – 2011, Ông Nguyễn Văn A vừa được công nhận là “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, vừa được công nhận là “Chiến sĩ thi đua cấp bộ” thì được nhận tiền thưởng của cả 2 danh hiệu trên.
c) Trong cùng một thời điểm, đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của cả danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 20. Các chế độ ưu đãi khác
Trong thi đua, khen thưởng thường xuyên, cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; được khen thưởng bằng các hình thức: Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng, Huân chương các loại; được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, ngoài việc khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, được ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn, cử đi học tập, nghiên cứu, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
CHƯƠNG VI
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 21. Quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Quyền lợi
a) Được tham gia vào phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
b) Được đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích, đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
d) Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã tặng cho cá nhân, tập thể không đủ tiêu chuẩn, không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
b) Mọi góp ý phải đúng sự thật và mang tính xây dựng. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể có trách nhiệm xét tặng và cá nhân, tập thể dự kiến xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
c) Từ chối nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích, không đúng tiêu chuẩn và thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 22. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng.
1. Hành vi vi phạm
a) Vi phạm các khoản 3, 4 Điều 14 Luật thi đua, khen thưởng;
b) Cố tình che dấu các hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền và các lợi ích khác để mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác thi đua, khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với các tập thể, cá nhân vi phạm khoản 1 của Điều này.
a) Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm hoặc người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của tập thể, cá nhân quy định tại các điểm a, b khoản này.
Điều 23. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;
c) Nhận tiền hoặc các lợi ích khác để khen thưởng trái thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái luật;
e) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử lý: Cá nhân, tập thể vi phạm khoản 1 của Điền này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 82, 83 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 25. Thủ tục hồ sơ tước, thu hồi, phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác của Nhà nước, Bộ trưởng khi bị thu hồi hoặc phục hồi được thực hiện theo quy định sau:
a) Tờ trình thu hồi hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của đơn vị trình khen;
b) Báo cáo tóm tắt căn cứ, lý do đề nghị thu hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Đại học căn cứ vào Quy định này, cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc thù của đơn vị để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện khen thưởng đúng chính sách pháp luật, đảm bảo thi đua, khen thưởng trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và góp phần cải thiện đáng kể đời sống vật chất, tinh thần của CBVC.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học Thái Nguyên có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trong Đại học thực hiện Quy định này.
3. Hội đồng thi đua, khen thường Đại học định kỳ đánh giá việc thực hiện quy định này và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong toàn Đại học trong từng năm và từng giai đoạn.
4. Các quy định khác của Đại học Thái Nguyên trái với quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có điều nào chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về bộ phận thường trực thi đua, khen thưởng của Đại học để trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Đại học Thái Nguyên xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Đang online | 2070 |
Hôm nay | 1513 |
Hôm qua | 3284 |
Tuần này | 1513 |
Tuần trước | 23137 |
Tháng này | 3775578 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48189754 |
Lượt truy cập: 48189785
Đang online: 2087
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333