1. Lịch sử hình thành và phát triển
Khoa Lâm nghiệp - tiền thân là Bộ môn Lâm sinh được thành lập theo Quyết định số:1241/QĐ-TC của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 27/10/1986.
Từ khi thành lập đến nay, đội ngũ cán bộ của Khoa đã tăng lên về số lượng và chất lượng. Năm 1986, Khoa chỉ có 16 cán bộ, đến nay năm 2015 Khoa có 36 (trong đó: 1 GS, 3 PGS, 12 TS, 11 NCS và 14 Ths.) thuộc 5 bộ môn: Lâm sinh và trồng rừng, Nông lâm Kết hợp, Điều tra quy hoạch rừng, Quản lý bảo vệ rừng, Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học; Trong số cán bộ hiện nay có trên 50% sử dụng thành thạo ngoại ngữ, nhiều giảng viên được đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ từ các nước phát triển.
Thời gian đầu, Khoa Lâm nghiệp ở tại khu vực đồi khí tượng, với một dãy nhà cấp 4, và 1 phòng làm việc của của Trưởng khoa, 1 phòng họp và là phòng làm việc của các bộ môn và 03 phòng ở của giáo viên. Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chưa có gì, duy nhất có 1 vườn ươm cây lâm nghiệp diện tích 2000m2 phục vụ thực hành, rèn nghề môn trồng rừng. Sau đó Khoa chuyển về khu vực gần Đập tràn với 1 dãy nhà cấp 4, trong đó có 3 gian làm phòng họp và 2 gian làm phòng ở của giáo viên. Từ năm 1997, Khoa được bố trí một nhà 2 tầng với các phòng làm việc và thí nghiệm. Các khu vực rèn nghề, thực tập nghề thì được luân chuyển qua nhiều lần và hiện tại còn 2 mô hình tại khu vực Trại thực tập (cũ) của Nhà trường.
Những năm đầu xây dựng, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của khoa rất nghèo nàn. Phòng thí nghiệm còn thiếu, trang thiết bị trong phòng rất hạn chế, hầu như không có. Tài liệu phục vụ giảng dạy thiếu, chủ yếu sử dụng các tài liệu giảng dạy của Trường Đại học Lâm nghiệp, nhưng hết sức hạn chế. Đến nay Khoa đã có cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho việc dạy và học: Tài liệu giảng dạy đã đáp ứng được 100% môn học, trong đó có trên 20 giáo trình, tài liệu giảng dạy do cán bộ giảng viên trong khoa biên soạn; Các phòng thí nghiệm được đầu tư trang thiết bị hiện đại và đủ để phục vụ hoạt động thực hành các môn học và nghiên cứu khoa học. Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp là đơn vị được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành của Khoa. Ngoài ra còn hệ thống vườn ươm giống cây quy mô công nghiệp, trên 20 ha rừng giống và rừng khảo nghiệm giống cây rừng; trên 140 ha rừng nghiên cứu thực nghiệm (Trạm nghiên cứu Sơn Dương).
2. Chức năng, nhiệm vụ
2.2. Chức năng
Đào tạo bậc đại học và sau đại học ngành Lâm nghiệp, Nông lâm kết hợp, Quản lý tài nguyên rừng và Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.
2.2. Nhiệm vụ
3. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
3.1. Đào tạo
Từ năm 1987 khoa Lâm nghiệp được phép đào tạo khóa đầu tiên về ngành Lâm nghiệp. Năm 2005, Khoa mở chuyên ngành đào tạo mới là Nông Lâm kết hợp. Năm 2007 Khoa mở chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng và năm 2014, Khoa mở chuyên ngành Sinh thái và Bảo tồn đa dạng sinh học.
Đào tạo sau Đại học: năm 2005, bắt đầu đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Lâm học và năm 2008 bắt đầu đào tạo trình độ tiến sĩ về Lâm sinh.
Hàng năm, Khoa tiếp nhận và đào tạo khoảng 250 – 350 sinh viên/ khóa. Trong 29 năm qua, Khoa Lâm nghiệp đã đào tạo gần 3.000 sinh viên chính quy các ngành (Lâm nghiệp, Nông lâm kết hợp; Quản lý bảo tài nguyên rừng) đã ra trường công tác ở mọi miền đất nước.
TT |
Cấp đào tạo |
Chuyên ngành |
1 |
Đại học |
Nông lâm kết hợp Lâm nghiệp Quản lý tài nguyên rừng Sinh thái & Bảo tồn đa dạng sinh học |
2 |
Sau đại học |
Thạc sỹ lâm sinh Tiến sỹ lâm sinh |
3.2 Nghiên cứu khoa học
Khoa đã chủ trì và thực hiện 03 đề tài cấp Nhà nước, hơn 40 đề tài cấp Bộ và hơn 100 đề tài cấp cơ sở. Một số đề tài tiêu biểu là:
3.3. Chuyển giao Công nghệ
Chuyển giao khoa học kỹ thuật lâm nghiệp: giống cây lâm nghiệp, kỹ thuật trồng rừng, điều tra quy hoạch rừng, Lâm sản ngoài gỗ, kinh tế rừng, quản lý và phát triển tài nguyên rừng, nông lâm kết hợp, sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, lâm nghiệp xã hội.
Liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực đào tạo nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học, thực vật rừng, quy hoạch và bảo tồn đa dạng sinh học và nghiên cứu biến đổi khí hậu.
4. Hợp tác quốc tế
Năm 1998 - 2004, thực hiện Dự án “Lâm nghiệp xã hội”
Năm 2000 - 2008, chủ trì dự án “Mạng lưới đào tạo Nông lâm kết hợp Đông Nam Á”
Năm 2008 -2012 triển khai các dự án về nghiên cứu Biến đổi khí hậu: khả năng tích lũy Các bon của rừng tại Núi Cốc; dự án đánh giá thủy văn và cảnh quan tại Hồ Núi Cốc; dự án nghiên cứu tích lũy các bon và chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Ba Bể Bắc Kạn.
Năm 2007 đến nay, thực hiện dự án “Bảo tồn Vượn đen Cao Vít -Trùng Khánh Cao Bằng” với tổ chức FFI và PRCF.
Năm 2010 -2013 thực hiện Dự án 3PAD tại Bắc Kạn, ngoài ra, Khoa đã hợp tác với tổ chức/ dự án quốc tế sau: dự án SFSP (Lâm nghiệp xã hội) với Thụy Sĩ (1998); tổ chức ICRAF (International Centre for Research of Agroforestry), SEANAFE (2002), tổ chức EC/ UNDP-SGPPTF (2004); FFI, WWF (2007); PRCF (2010), Edith Cowan University - Australia (2015).
5. Các phần thưởng được trao tặng
- 02 bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo
6. Các thế hệ lãnh đạo
6.1. Trưởng khoa:
1. Nguyễn Khắc Ninh |
(1986 - 1988) |
4. Đặng Kim Vui |
(1997 - 2000) |
2. Dương Thị Thuần |
(1988) |
5. Lê Sỹ Trung |
(2000 - 2009) |
3. Lý Văn Trọng |
(1988 - 1997) |
6. Trần Quốc Hưng |
(2010 - nay) |
6.2. Phó khoa:
1. Vũ Văn Thông |
(1988 - 2004) |
5. Nguyễn Văn Mạn |
(2005 - nay) |
2. Lê Sỹ Trung |
(1997 - 2000) |
6. Đàm Văn Vinh |
(2005 - 2014) |
3. Nguyễn Văn Thái |
(2000 - 2004) |
7. Hồ Ngọc Sơn |
(2013 -nay) |
4. Mai Quang Trường |
(2000 - 2004) |
8. Đặng Kim Tuyến |
(2015 - nay) |
Lượt truy cập: 48185623
Đang online: 214
Ngày hôm qua: 1474
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333