Thành phần trong nước thải có thể là:
- Các chất ô nhiễm thông thường như: chất rắn lơ lửng (TSS), chất rắn hòa tan (TDS), các chất hữu cơ dễ ôxy sinh hóa, các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và thực vật như nitơ (ở dạng NH4+ hoặc NH3), phốt phát...
- Các thành phần nguy hại như: vi khuẩn gây bệnh dịch, chất phóng xạ, hóa chất xạ trị... Do vậy, nước thải y tế cần được thu gom và xử lý bằng các phương pháp, công nghệ phù hợp trước khi xả thải ra môi trường.
Hiện nay, việc xử lý nước thải y tế đã được các cơ sở y tế quan tâm, đầu tư đúng mức nhằm đảm bảo yêu cầu sau khi xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế (QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về môi trường, ban hành kèm theo Thông tư số 39/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ TN&MT). Theo đó, căn cứ vào các thành phần ô nhiễm đặc trưng, nồng độ các chất ô nhiễm, khối lượng nước thải phát sinh tại mỗi cơ sở y tế, yêu cầu chất lượng của nước thải y tế khi thải ra môi trường... mà chủ đầu tư áp dụng, lựa chọn công nghệ và phương pháp xử lý phù hợp.
Để xử lý nước thải y tế đạt các tiêu chuẩn về môi trường cần dựa trên cơ sở phân tích một số ưu, nhược điểm của các phương pháp khác nhau. Các tiêu chí lựa chọn phương pháp xử lý nước thải cho các cơ sở y tế bao gồm: hiệu quả xử lý nước thải, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí vận hành bảo dưỡng, diện tích đất xây dựng, các tác động đối với môi trường cảnh quan xung quanh, khả năng đào tạo vận hành và chuyển giao công nghệ, khả năng bố trí công trình trong khuôn viên cơ sở y tế, thời gian đưa công trình vận hành hiệu quả, khả năng khắc phục hệ thống xử lý nước thải sau khi bị sự cố mất điện.
Bảng so sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp xử lý nước thải y tế hiện nay:
STT |
Phương pháp xử lý nước thải y tế |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
1 |
Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt |
- Xử lý tương đối hiệu quả nước thải bệnh viện có mức độ ô nhiễm vừa phải; |
- Không xử lý triệt để với nước thải có mức độ ô nhiễm hữu cơ và nitơ cao; |
2 |
Xử lý bằng bùn hoạt tính trong bể hiếu khí |
- Xử lý hiệu quả nước thải có thành phần hữu cơ và amoni cao; |
- Dễ xảy ra hiện tượng bùn khó lắng làm giảm hiệu quả xử lý nước thải. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi nhân viên vận hành phải được tập huấn và đào tạo; |
3 |
Theo nguyên tắc hiếu khí - thiếu khí trong các công trình hợp khối (V69 và CN 2000). |
- Xử lý hiệu quả nước thải có thành phần hữu cơ và nitơ cao. Hiệu suất xử lý tương đối ổn định; |
- Có thể phát sinh tiếng ồn và mùi hôi nếu vận hành không đúng; |
Theo nguyên tắc AAO (yếm khí/ anarobic - thiếu khí/anoxic - hiếu khí/oxic) |
- Xử lý hiệu quả nước thải có mức độ ô nhiễm cao; |
* Đối với hệ thống có sử dụng màng lọc: |
|
4 |
Xử lý bằng hồ sinh học ổn định |
- Xử lý hiệu quả nước thải có mức độ ô nhiễm thấp và trung bình; |
- Không phù hợp với nước thải bệnh viện có mức độ ô nhiễm cao; |
5 |
Xử lý bằng bãi lọc trồng cây (dòng chảy ngang, dòng chảy đứng) kết hợp bể lọc yếm khí |
- Xử lý hiệu quả nước thải ở mức độ thấp và trung bình; |
- Phải đầu tư bể yếm khí lớn nếu nước thải có tải lượng ô nhiễm cao; |
Trên cơ sở các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường và ưu, nhược điểm của từng phương pháp xử lý nước thải y tế nêu trên, các cơ sở y tế - chủ đầu tư dự án cần lựa chọn công nghệ phù hợp theo nguyên tắc lựa chọn công nghệ hiện có tốt nhất (BAT) trên cơ sở khối lượng, thành phần của nước thải y tế phát sinh, điều kiện mặt bằng xây dựng, phù hợp với khả năng tài chính của cơ sở y tế nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư, xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và theo hướng phát triển bền vững.
Theo Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Môi trường số 5/2016
Đang online | 2209 |
Hôm nay | 1780 |
Hôm qua | 3284 |
Tuần này | 1780 |
Tuần trước | 23137 |
Tháng này | 3775845 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48190021 |
Lượt truy cập: 48190021
Đang online: 2209
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333