Ở nước ta, công nghiệp khai khoáng là một ngành khá phát triển và đem lại lợi ích kinh tế lớn. Thái Nguyên cũng là một tỉnh với các mỏ khoáng sản trữ lượng khá cao như mỏ sắt, mỏ than, mỏ thiếc... Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế, khai thác khoáng sản cũng đã để lại những vấn đề suy thoái môi trường đất nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng tới môi trường sống của con người và các loài sinh vật khác. Một số nguyên tố kim loại nặng (KLN) có tính độc hại cao tích lũy trong nông sản phẩm, từ đó gây tác hại nghiêm trọng đối với động thực vật và con người (Trịnh Thị Thanh, 2002). Các hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm than đá, quặng chì, quặng thiếc.. đã làm chho môi trường nước, môi trường đất bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất độc hại như Pb, Cd, Zn, As.. và xu hướng ô nhiễm có chiều hướng ngày càng tăng nên chúng ta cần phải có biện pháp xử lý triệt để. Sử dụng biện pháp sinh học trong xử lý ô nhiễm đất đang là một hướng tiếp cận mới, dễ áp dụng và có nhiều lợi ích. Sử dụng các loài thực vật trong xử lý KLN trong đất ngày càng được ứng dụng nhiều trên thế giới. Nội dung chính của nghiên cứu này là sử dụng cây bản địa (cây Lau) để cải tạo đất ô nhiễm sau khai thác Sắt, Thiếc, Chì và Kẽm. Bằng việc đánh giá sự thích nghi về sinh trưởng và khả năng hấp thụ KLN của loại cây này sẽ giúp cho công tác phục hồi đất ô nhiễm sau khai thác khoáng sản ở Thái Nguyên thuận lợi hơn
.
Dương Thị Hường (Bên Trái) và nhóm đã triển khai thực hiện đề tài Nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Với ước mơ dùng câu Lau để xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng. Dương Thị Hường, sinh viên ngành Khoa Học Môi Trường đã có giấc mơ Nghiên cứu khả năng hấp thụ kim loại nặng Pb, Cd, Zn của cây lau (Saccharum arundinaceum plant) để xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng sau khai thác khoáng sản, được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo cũng như tạo điều kiện tại địa phương, đề tài của em bắt đầu triển khai đưa vào thực hiện tại mỏ sắt Trại Cau, mỏ Chì Kẽm làng Hích và mỏ Thiếc Hà Thượng,tỉnh Thái Nguyên với nội dung là đánh giá sự tích lũy kim loại nặng Pb, Cd, Zn trong đất và thực vật tại mỏ sắt Trại Cau, mỏ chì kẽm làng Hích và mỏ thiếc Hóa Thượng, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá sự sinh trưởng của cây lau trên đất ô nhiễm kim loại nặng Pb, Cd, Zn, đánh giá khả năng hấp thu kim loại nặng Pb, Cd, Zn của cây lau, khả năng xử lý kim loại nặng Pb, Cd, Zn của cây lau trong môi trường ô nhiễm KLN
Đề tài đã được triển khai với thời gian nghiên cứu từ 1/2016-12/2016, tại phòng thí nghiệm Khoa Môi Trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên gồm 4 công thức với 3 lần nhắc lại. Các công thức thí nghiệm gồm: CT1- mẫu đất tại mỏ Sắt Trại Cau, CT2- mẫu đất tại mỏ Chì, Kẽm làng Hích, CT3- mẫu đất tại mỏ Thiếc Hà Thượng, CT4- mẫu đối chứng (đất không ô nhiễm). Cây được trồng theo các quy trình trồng trọt và chăm sóc như nhau đối với tất cả các công thức.
Giai đoạn 1: theo dõi khả năng sống sót của các thực vật trên môi trường bị ô nhiễm kim loại nặng. Các thông số theo dõi: chiều cao, chiều dài lá, chiều dài rễ.
Giai đoạn 2: xác định khả năng xử lý của loài thực vật sau 12 và 24 tuần. Tiến hành phân tích hàm lượng Pb, Cd, Zn trong cây Lau.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu hiện hành và tiêu chuẩn Việt Nam về nghiên cứu môi trường đất.
Sau quá trình khảo sát thực địa, lấy mẫu đất và xử lý mẫu đất, bố trí thí nghiệm tại phòng thí nghiệm đến nay sau 3 tháng đề tài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả nhất định, tỷ lệ sống của cây Lau đạt 80% -CT1, 65%-CT2, 70%-CT3, 100%-CT4
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học của cây
Thí nghiệm |
CT |
Chiều cao cây (cm) |
Chiều dài lá (cm) |
Tỷ lệ sống sót(%) |
||||
4 tuần |
8 tuần |
12 tuần |
4 tuần |
8 tuần |
12 tuần |
|||
CT1 |
CT1NL1 |
26 |
50 |
65 |
6 |
30 |
45 |
80 |
CT1NL2 |
25 |
55 |
80 |
5 |
35 |
60 |
||
CT1NL3 |
28 |
53 |
68 |
8 |
33 |
48 |
||
CT2 |
CT2NL1 |
24 |
52 |
65 |
4 |
32 |
45 |
65 |
CT2NL2 |
27 |
56 |
75 |
7 |
36 |
55 |
||
CT2NL3 |
28 |
54 |
70 |
8 |
34 |
50 |
||
CT3 |
CT3NL1 |
29 |
58 |
75 |
9 |
38 |
55 |
70 |
CT3NL2 |
39 |
60 |
90 |
19 |
40 |
60 |
||
CT3NL3 |
25 |
57 |
75 |
5 |
37 |
55 |
||
CT4 |
CT4NL1 |
36 |
80 |
98 |
16 |
60 |
72 |
100 |
CT4NL2 |
34 |
76 |
89 |
14 |
56 |
69 |
||
CT4NL3 |
32 |
75 |
86 |
12 |
55 |
66 |
Trong thời gian tới nhóm thực hiện đề tài dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Phả sẽ tiếp tục chăm sóc, theo dõi quá trình sinh trưởng của cây, thực hiện các bước trong giai đoạn 2 tiến hành thu mẫu phân tích, đánh giá khả năng chống chịu của cây Lau này trên các loại đất nhiễm kim loại nặng, hướng tới mục tiêu ứng dụng loại cây này trong xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng.
Một số hình ảnh của đề tài.
Cây Lau sinh sống trên các bãi đổ thải khai thác mỏ
Cây Lau khi mới trồng và sau 3 tháng phát triển.
SV. Dương Thị Hường K45 - KHMT N04
Đang online | 2737 |
Hôm nay | 3067 |
Hôm qua | 3284 |
Tuần này | 3067 |
Tuần trước | 23137 |
Tháng này | 3777132 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48191308 |
Lượt truy cập: 48191371
Đang online: 2767
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333