Khoa Nông học
Hội trường 50 năm Tuyển sinh 2021 - Khoa Nông họcTuyển sinh 2019 - Khoa Nông học
WEBSITE CÁC ĐƠN VỊ
Trang chủ Thư viện Quy trình kỹ thuật trồng trọt
22/04/2013 20:43 - Xem: 31809

QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA

 

1. Tên quy trình: QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA

2. Tác giả: Nguyễn Thị Lân, Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

3. Xuất sứ của quy trình

            Quy trình thâm canh lúa, đặc biệt là phương pháp đạm theo trình trạng dinh dưỡng đạm của lúa căn cứ trên một số cơ sở sau:

            - Kết quả nghiên cứu đề tài tiến sỹ nông nghiệp “Nghiên bón đạm vào thời kỳ làm đòng cho lúa vụ Xuân tại Thái Nguyên- Chủ trì đề tài: TS. Nguyễn Thị Lân

            - Kết quả nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ của Bộ Giáo dục và đào tạo “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật thâm canh đạt hiệu quả kinh tế cao đối với một số giống lúa chịu rét, chịu hạn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”- Chủ trì đề tài: TS. Nguyễn Thị Lân

4. Một số thông tin, đặc điểm chính của quy trình

4.1. Thời vụ

* Vụ Xuân

- Gieo mạ từ: 25 tháng 1 đến 10 tháng 2

- Cấy lúa từ: 10 tháng 2 đến 25 tháng 2

* Vụ Mùa

- Gieo mạ từ: 10 đến 30 tháng 6

- Cấy lúa từ: 20 tháng 6 đến 5 tháng 7

4.2. Làm đất, vệ sinh đồng ruộng

            Đất phải được cày, bừa kỹ, san phẳng, làm nhuyễn, dọn sạch cỏ dại. Cần có rãnh thoát nước theo độ nghiêng của ruộng.

4.3. Kỹ thuật làm mạ

4.3.1. Xác định số lượng giống

            1,5 – 2 kg/sào.

4.3.2. Chuẩn bị hạt giống trước khi gieo

            - Phơi hạt giống 3-4 giờ để tăng khả năng hút nước của hạt khi ngâm.

            - Loại tạp chất trong hạt giống như cỏ, hạt lép lửng.

            - Ngâm ủ để thử tỷ lệ nảy mầm (đạt trên 85% là đạt yêu cầu).

4.3.3. Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống

            * Ngâm hạt giống: Xử lý bằng nước nóng 540C và ngâm khoảng 24 giờ vớt thóc đãi cho hết nước chua. Ngâm tiếp trong nước sạnh 18 giờ để hạt giống hút no nước. Đủ thời gian ngâm nước đem hạt giống đãi sạch nước chua, để ráo nước mới đem ủ thúc mầm.

            * Ủ hạt giống

- Phương pháp ủ: Đổ thóc vào thúng, phía trên ủ bằng bao tải ẩm hoặc đổ thóc vào bao tải ẩm để nơi thoáng mát.

- Thời gian ủ: 24 – 26 giờ đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo ngay.

4.3.4. Kỹ thuật thâm canh mạ

            * Chọn đất làm mạ: Đất có thành phần cơ giới nhẹ, thuộc chân vàn thấp, chủ động tưới tiêu. Tỷ lệ đất mạ so với đất lúa là 1:7 đến 1:9 (1 sào mạ có thể cấy được 7 – 9 sào lúa).

            * Làm đất, bón phân

            - Đất được cày, bừa ngả và ngâm nhuyễn.

            - Lên luống: Chia luống rộng 1,2 – 1,5 m (sau khi đã bón lót sâu).

            - Bón phân:

+ Bón lót: 5 tạ phân chuồng hoai/sào, bừa lại 1 lượt kép.

            + Bón lót mặt: 20 kg supe lân, 3 kg kali clorua, 3 kg ure vào đất. Dùng cào hoặc tay vùi sâu khoảng 3 – 4 cm (dùng phân tổng hợp 16 : 5 : 11 thì lượng phân là 23 kg/sào).

            * Gieo mạ:

- Lượng gieo: 25 gam mộng mạ/m3.

- Phương pháp gieo: Cần chia hạt thóc đều theo luống và gieo 3 lần để đảm bảo hạt giống được phân bố đều trên diện tích cần gieo. Nên gieo mạ vào buổi sáng.

            * Chăm sóc:

- Bón thúc: Mạ được 2,1 lá thì bón thúc với lượng 3 kg ure và 3 kg kali clorua/sào.

- Tưới nước: Sau khi bón thúc đưa nước vào cho láng mặt ruộng, luôn giữ đủ nước để ruộng mạ ở thể bùn.

- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện có sâu bệnh thì phun thuốc trừ.

4.4. Kỹ thuật thâm canh lúa

4.4.1. Làm đất

Đất được cày, bừa và ngâm cho nhuyễn, dọn sạch cỏ dại.

4.4.2. Kỹ thuật cấy lúa

            Tuổi mạ: Cấy lúa khi mạ đạt 2 – 3 lá (10 – 15 ngày tuổi).

            Mật độ khoảng cách: 20 x 12 x 3 dảnh/khóm.

            Phương pháp cấy: nông tay, thẳng hàng.

4.4.3. Chăm sóc

            * Làm cỏ:

            - Lần 1: Sau khi bón phân thúc đẻ.

            - Lần 2: Sau khi bón phân thúc đòng.

            * Điều tiết nước:

            - Từ khi cấy đến 30 ngày để nước sâu 1 - 2 cm để kích thích quá trình đẻ nhánh.

            - 30-35 ngày sau cấy để khô ruộng ruộng để hạn chế chồi vô hiệu đồng thời hạn chế chất độc trong đất.

            - 40 ngày đến chín cần đảm bảo đủ nước.

            - Tháo hết nước khỏi ruộng trước khi gặt 10 ngày.

4.4.4. Kỹ thuật bón phân cho lúa theo tình trạng dinh dưỡng đạm của cây

* Lượng phân bón

            Phân chuồng: 10 tấn/ha.

            Phân lân: 60 kg P2O5 .

Kali: 80 kg K2O /ha.

Phân đạm: Bón lót 40 kg N/ha, thúc đòng với số lượng tùy vào tình trạng dinh dưỡng của đất và cây (theo chỉ số diệp lục).

* Phương pháp bón

            Phân chuồng: Bón lót 100% trước khi lần bừa cuối.

            Phân lân: Bón lót 100% trước khi bừa lần cuối.

            Phân kali: Bón lót 30%, thúc đẻ 30% (sau cấy 14 – 15 ngày), thúc đòng 40% (sau cấy 50-55 ngày).

            * Phương pháp bón đạm theo chỉ số diệp lục

- Bón lót 40 kg N/ha.

- Bón thúc đẻ: 0 kg N/ha.

- Bón thúc đòng theo chỉ số diệp lục như sau:

            + Thời kỳ đo chỉ số diệp lục: khi ruộng lúa có 10% số dảnh cái thắt eo đầu lá (trước trỗ 28 – 30 ngày). 

            + Phương pháp đo: Mỗi ruộng lấy 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm lấy ngẫu nhiên 10 lá trưởng thành thứ 2 tính từ trên xuống để đo (ở vị trí cách cổ lá 2/3 chiều dài phiến lá) và tính giá trị trung bình.

            + Lượng đạm bón thúc đòng: Chỉ số diệp lục của lá thứ 2 tính từ trên xuống có giá trị từ 35 - 36 bón từ 33 – 35 kg N/ha; từ 36,5 – 38 bón từ 24 – 29 kg N/ha; cao hơn 38 thì không bón đạm.

            * Phương pháp bón đạm theo màu lá

- Bón lót 40 kg N/ha.

- Bón thúc đẻ: 0 kg N/ha.

- Bón thúc đòng theo màu lá như sau:

            + Thời kỳ so màu lá: khi ruộng lúa có 10% số dảnh cái thắt eo đầu lá (trước trỗ 28 – 30 ngày).

            + Phương pháp so màu lá: Mỗi ruộng lấy 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm lấy ngẫu nhiên 10 lá trưởng thành thứ 2 tính từ trên xuống để so màu lá với thang so màu chuẩn của IRRI (loại có 4 màu) và tính giá trị trung bình.

            + Lượng đạm bón: Khi màu của lá thứ 2 từ 3,2 – 3,5 cần bón 33 – 45 kg N/ha; từ 3,6 – 4 bón 27 – 30 kg N/ha, xanh đậm hơn màu 4 thì không bón đạm.

4.4.5. Phòng trừ sâu, bệnh hại

            - Thiết kế ô dự tính dự báo sớm: khoanh khoảng 4 – 5 ô (3 – 5 m3/ô), bón lượng đạm cao gấp 2 – 3 lần so với quy trình.

            - Điều tra phát hiện sâu, bệnh hại: tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần/ các ô dự tính.

            - Phun thuốc phòng cho những ruộng xung quanh khi ô mẫu xuất hiện sâu bệnh hại quá ngưỡng cho phép.

* Đối với sâu hại: Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ:

- Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND.

- Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG.

- Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND.

Sâu dục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H.

Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.

* Đối với bệnh hại

- Bệnh đạo ôn:  Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump 650WP; FILIA-525EC; Kabim 30EC... để phun.

- Bệnh khô vằn:  Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super, Amistar Top…

- Bệnh Bạc lá: Bệnh Bạc lá do vi khuẩn gây ra. Bệnh lây lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống.

4.5. Thu hoạch và bảo quản

4.5.1. Thu hoạch

- Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-33 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt.

- Sau khi cắt tiến hành suốt ngay, không nên phơi mớ trên ruộng.

- Sử dụng máy đập lúa trục dọc (tuốt lúa, máy nhai) để suốt lúa.

4.5.2.  Sơ chế và bảo quản

 - Phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử dụng lưới nilon lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2-3 ngày là được.

- Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng. Bảo quản lúa ở những nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc đạt 13-14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 13%.

5. Địa bàn triển khai: Huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Định hóa - tỉnh Thái Nguyên.

6. Địa bàn có thể áp dụng: Tất cả các vùng trồng lúa của tỉnh Thái Nguyên.

CÁC BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
Web các đơn vị
Tuyển sinh 2019 - Khoa Nông học
Khoa Nông học
Tuyển sinh 2020 - Khoa Nông học
Sinh viên khoa Nông học với Nông nghiệp 4.0
Vân nghệ chào mừng 50 năm thành lập
Việc làm kỹ sư Nông học
Tuyển sinh năm 2021
Đang online 406
Hôm nay 106
Hôm qua 1474
Tuần này 19959
Tuần trước 32159
Tháng này 3770887
Tháng trước 4969151
Tất cả 48185063

Lượt truy cập: 48185101

Đang online: 443

Ngày hôm qua: 1474

Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333

online

Chào mừng bạn đến với hệ thống trả lời hỗ trợ trực tuyến.
Để liên hệ với các bộ phận xin vui lòng điền đầy đủ vào mẫu kết nối

Họ và tên


Địa chỉ Email


Yêu cầu hỗ trợ