Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao khoa học công nghệ (CGKHCN) có vai trò rất quan trọng trong trường đại học, vừa là chức năng cơ bản, vừa góp phần tạo nên thương hiệu của trường đại học. Đối với giảng viên, NCKH & CGKHCN tạo tiền đề cho việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Ngược lại, công tác giảng dạy phản ánh kết quả của hoạt động NCKH & CGKHCN. Có thể khẳng định rằng, cùng với hoạt động giảng dạy, NCKH & CGKHCN là thước đo năng lực chuyên môn của giảng viên.
Trong những năm gần đây, đội ngũ nhà khoa học của khoa QLTN tăng cả về chất lượng và số lượng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu được quan tâm đầu tư, hoạt động NCKH & CGKHCN của khoa có những chuyển biến tích cực, các sản phẩm khoa học có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương.
Trong giai đoạn 2017-2019, các cán bộ giáo viên của khoa đã Chủ trì 09 đề tài cấp Bộ, tỉnh, cấp Đại học và được nghiệm thu, cụ thể như sau:
STT |
Người chủ trì |
Tên đề tài |
Kinh phí (triệu đồng) |
Năm nghiệm thu |
Xếp loại |
1 |
Vũ Thị Thanh thủy |
Ứng dụng công nghệ GIS và phương pháp AHP trong phân vùng thích nghi đất đai cho cây ba Kích tại huyện Phú Lương tỉnh Thái nguyên |
196 |
2018 |
Khá |
2 |
Nguyễn Ngọc Anh |
Phát triển cây ăn quả có múi trên địa bàn huyện Chợ Mới giai đoạn 2018-2020, định hướng 2025 |
309 |
2018 |
Khá |
3 |
Phan Đình Binh |
Nghiên cứu sự thay đổi lưu lượng dòng chảy và dự báo hạn hán, lũ lụt trong điều kiện biến đổi khí hậu tại lưu vực sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS |
400 |
2019 |
Xuất sắc |
4 |
Đàm Xuân Vận |
Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây dược liệu (Đinh lăng, Gừng) kết hợp cây chuối tây nuôi cấy mô trên đất dốc tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên |
209,4 |
2018 |
Tốt |
5 |
Nguyễn Ngọc Nông |
Nghiên cứu tiềm năng và xây dựng giải pháp tái cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Văn Chấn, tỉnh Yên bái theo hướng bền vững giai đoạn 2017 – 2015 và định hướng đến 2030 |
560 |
2018 |
Khá |
6 |
Nguyễn Văn Hiểu |
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin đất đai trực tuyến tỉnh Vĩnh Phúc trên nền công nghệ GIS online. |
250 |
2017 |
Khá |
7 |
Nguyễn Văn Hiểu |
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên. |
311 |
2018 |
Khá |
8 |
Nguyễn Văn Hiểu |
Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tỉnh Yên Bái |
550 |
2018 |
Khá |
9 |
Nguyễn Văn Hiểu |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý môi trường tỉnh Bắc Kạn. |
629 |
2018 |
Khá |
10 |
Đặng Văn Minh |
Nghiên cứu phục tráng một số giống bí xanh tại Bắc Kạn |
600 |
2019-2020 |
- |
11 |
Nguyễn Quang Thi |
Ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám và mô hình SWAT để đánh giá sự thay đổi sử dụng đất và mức độ xói mòn đất lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” |
30 |
2017 |
Xuất sắc |
12 |
Vũ Thị Quý |
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sử dụng chế phẩm EMINA đối với cây ăn quả có múi trên địa bàn tỉnh Yên Bái |
800 |
2017-2020 |
- |
Tổng kinh phí |
4.841,4 |
|
|
Tổng kinh phí các đề tài thực hiện trong giai đoạn 207-2020 đạt hơn 4 tỷ đồng
Các giải thưởng đã đạt được của sinh viên trong khoa: Giải nhất và giải nhì năm học 2017-2018. Năm học 2018-2019: 01 nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học được giải Ba giải thưởng sáng tạo trẻ tỉnh Thái Nguyên, 01 nhóm được giải thưởng sinh viên NCKH cấp Đại học, cụ thể như sau:
1. Trần Thị Thùy Linh, 2018. Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống quản lý đô thị thông minh tại thành phố Thái Nguyên, thực nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm, Giải nhất cuộc thi ý tưởng sinh viên NCKH. Cấp đánh giá: cấp Trường.
2. Đào Đức Mạnh, 2018. Nghiên cứu thành phần đất và Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trồng cam sành tại xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Giải thưởng sinh viên NCKH. Cấp đánh giá: cấp Đại học.
3. Trần Hồng Anh, 2019. Nghiên cứu dự báo, hạn hán, lũ lụt trong điều kiện biến đổi khí hậu tại khu vực sông Phú Lương bằng mô hình SWAT và GIS. Giải Ba, giải thưởng sáng tạo trẻ tỉnh Thái Nguyên. Cấp đánh giá: cấp Tỉnh
Tham gia hội thảo GIS toàn quốc tại Quy Nhơn, Bình Định, hội Thảo Khoa học Đất, Hội thảo quốc tế Low Land tại Hà Nội.
Đăng tải 50 bài báo khoa học tại các tạp chí khoa học có uy tín trong nước và thế giới. Trong đó đăng được 6 bài báo quốc tế trong danh mục SCI, ISI; 04 bài báo quốc tế khác (chi tiết trong phần phụ lục kèm theo).
2. Công tác chuyển giao Khoa học Công Nghệ
Các cán bộ giáo viên của khoa đã và đang thực hiện các chương trình chuyển giao khoa học công nghệ đến các địa phương, cụ thể như sau:
Stt |
Thầy, cô chủ trì và tham gia |
Tên dự án |
Năm hoàn thành |
Kinh phí (triệu đồng) |
1 |
Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Đức Nhuận, Vũ Thị Thanh Thủy |
Đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. |
2019 |
2.000 |
2 |
Nguyễn Ngọc Nông, Trương Thành Nam, Lê Văn Thơ |
Đánh giá thoái hóa đất lần đầu tỉnh Lạng Sơn |
2017 |
2500 |
3 |
Nguyễn Ngọc Nông, Trương Thành Nam, Lê Văn Thơ |
Điều tra, đánh giá, quy hoạch Đa dạng sinh học tỉnh Phú Thọ |
2017 |
1500 |
4 |
Nguyễn Ngọc Nông, Trương Thành Nam, Lê Văn Thơ |
Điều chỉnh quy hoạch và quy hoạch chi tiết Nông thôn mới kiểu mẫu xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên |
2018 |
400 |
5 |
Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Đức Nhuận |
Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn |
2019 |
1.754 |
6 |
Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Quang Thi |
Phân hạng đất đai tỉnh Hà Giang |
2019 |
1500 |
7 |
Phan Đình Binh, Nguyễn Quang Thi, Nguyễn Ngọc Anh |
Đánh giá tiềm năng Du lịch tỉnh Cao Bằng |
2019 |
200 |
8
|
Vũ Thị Quý, Lê Văn Thơ, Vũ Thị Kim Hảo |
Đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại xã Nga Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. |
2019 |
1.792 |
9 |
Vũ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Quang Thi |
Phát triển mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững gắn với Du lịch nông nghiệp tại 3 huyện Đại Từ, Định Hóa và Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên |
2020 |
3400 |
10 |
Vũ Thị Quý, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Văn Thơ |
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên |
2020 |
1.451 |
|
Tổng |
|
16.497 |
Tổng kinh phí của các dự án chuyển giao khoa học công nghệ trong giai đoạn đạt hơn 16 tỷ đồng.
Tuy nhiên, kết quả NCKH của thầy, trò khoa QLTN còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng; hoạt động nghiên cứu của khoa vẫn nhỏ lẻ, tản mạn; chưa có đóng góp nổi bật trong nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng đề tài chưa cao, việc xã hội hóa các đề tài còn thấp, khả năng ứng dụng của đề tài NCKH còn hạn chế. Cơ chế, chính sách thu hút đội ngũ giảng viên tham gia NCKH chưa mạnh mẽ và hiệu quả; chính sách hỗ trợ trong việc thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ còn bất cập; nhiều giảng viên chưa thực sự coi trọng NCKH, thiếu đầu tư trọng điểm cho các nhóm nghiên cứu.
II. Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác NCKH và CGKHCN
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NCKH và CGKHCN ở trong các trường Đại học.
Thứ hai, Sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí từ ngân sách sự nghiệp, Đa dạng hóa nguồn kinh phí NCKH, tăng cường các điều kiện phục vụ nghiên cứu của sinh viên và giảng viên. Đẩy mạnh hợp tác NCKH với các địa phương, các tỉnh thành trong nước và quốc tế.
Thứ ba, Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt khoa học phong phú khác.
Thứ tư, Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong các hoạt động NCKH. Xây dựng môi trường nghiên cứu, khuyến khích tạo động lực cho giảng viên và sinh viên NCKH.
TS. Nguyễn Ngọc Anh
Lượt truy cập: 48185957
Đang online: 370
Ngày hôm qua: 1474
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333