Trong những năm qua giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu như: quy mô phát triển nhanh, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo, cung cấp cho xã hội một nguồn lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề từng bước đáp ứng nguồn lực cho đất nước. Tuy nhiên, giáo dục đại học đang đối mặt với những thách thức lớn như chất lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội,…trong đó trường ta không phải là trường hợi ngoại lệ. Trong bài viết này người viết đề xuất một số giải pháp với kỳ vọng từng bước cải thiện chất lượng đào tạo của nhà trường.
1. Những tiềm năng, thế mạnh trong đào tạo
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ có trình độ cao đang từng bước chuẩn hóa, đến hết năm 2014 toàn trường có 322 giảng viên, (306 cơ hữu và 16 kiêm nhiệm), trong đó Giáo sư có 06; PGS: 31; TS 72; Ths: 193 và KS, cử nhân 21. Như vậy tỷ lệ giáo viên có trình độ tiến sĩ (35,6%).
- Phương pháp dạy lấy người học làm trung tâm đã và đang được 100% giáo viên thực hiện
- Tài liệu giảng dạy tất cả các học phần đều có 5 tàì liệu giảng dạy phục vụ cho phương pháp giảng dạy mới.
- Các điều kiện vật chất như Hội trường, phòng học, các phương tiện hiện đại phục vụ giảng dạy được nhà trường quan tâm, phục vụ kịp thời, có hiệu quả cho công tác đào tạo.
- Chương trình đào tạo đều được rà soát, định kỳ 2 năm 1 lần tiến hành điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng nghề nghiệp để phù hợp với nhu cầu của các cơ quan tuyển dụng.
- Rèn nghề, thực hành, thực tập, của sinh viên ngày càng được đổi mới. Nhiều mô hình rèn nghề, thực hành thực tập đã mang lại cơ hội học tập tốt cho sinh viên.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên đang hướng tới chính xác khách quan hơn; thông qua thực hiện Ngân hàng đề thi, thi trắc nghiệm khách quan đạt gần 30%.
2. Những khó khăn và tồn tại
- Cán bộ giảng dạy thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là giáo viên có trình độ cao, giỏi ngoại ngữ, giỏi thực hành, tâm huyết, làm việc có trách nhiệm.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy đã đang được thực hiện, nhưng chưa thường xuyên ở các Khoa, Bộ môn. Một số giáo viên còn thiên về lý luận, thiếu thực tiễn, chưa tìm ra và áp dụng những phương pháp giúp sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức. Khả năng phân tích, luận giải các vấn đề của giáo viên có lúc chưa sâu, nặng về trình bày theo giáo trình; thiếu ví dụ thực tiễn. Những điều đó đã làm cho sinh viên thiếu sự hăng say trong học tập, ít quan tâm đến môn học, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và kết quả giảng dạy.
- Người học: Phần nhiều ý thức học tập của sinh viên hạn chế, mục tiêu học tập của sinh viên còn mang nặng tính thi cử, trả nợ cho xong môn học…Ngoài ra, đầu vào sinh viên của trường thấp, đặc biệt là sinh viên vào trường theo diện cử tuyển, hệ giãn điểm... ảnh hưởng nhiều đến việc dạy và học.
-Về chương trình đào tạo đã được cải tiến, nhưng nội dung lý thuyết còn nhiều, nặng về dạy kiến thức, thiếu về dạy kỹ năng.
- Giáo trình thiếu, nội dung giáo trình thiếu cập nhật chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
- Về cơ sở vật chất đã được đầu tư khá lớn về trang thiết bị phòng thí nghiệm, thư viện điện tử, phương tiện giảng dạy.., nhưng vẫn chưa sử dụng hiệu quả trong đào tạo.
- Thiếu các mô hình đáp ứng tốt, rèn nghề, thực hành, thực tập nghề nghiệp trong trường, hoặc có nhưng mô hình tốt nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Sự phối kết hợp giữa các khoa chuyên môn và các viện, trung tâm trong rèn nghề, thực hành, thực tập chưa thực sự tốt
- Chất lượng khóa luận, luận văn chưa cao.
3. Đề xuất một số giải pháp trọng tâm
3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tâm đức, trách nhiệm người thầy
- Đến 2020 phấn đấu 45% giảng viên có trình độ TS, sử dụng ngoại ngữ và các phương tiện giảng dạy nghiên cứu thành thạo. Để đạt được điều đó cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đến năm 2020. Ưu tiên đào tạo chuyên gia đầu ngành cho từng lĩnh vực, Mở các lớp học tiếng anh chất lượng cao, có sự khuyến khích hỗ trợ về mặt tài chính từ phía nhà trường .
- Nâng cao nhận thức của giáo viên về vị trí vai trò, đạo đức của người giáo viên, trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, thông qua cung cấp và yêu cầu giáo viên thường xuyên cập nhật chính sách trong quản lý đào tạo để từng bước thay đổi nhận thức và hành động.
- Đưa kế hoạch dự giờ là việc làm thường xuyên của bộ môn, khoa và nhà trường để trao đổi chia sẻ kiến thức, phương pháp giảng dạy. Đối với giáo viên giảng dạy không đáp ứng yêu cầu cần bố trí công việc phù hợp hơn.
Thường xuyên đánh giá giáo viên từ người học và có hình thức xử lý kịp thời với những giáo viên vi phạm, tâm đức trách nhiệm của người thầy.
3.2.Phát triển chương trình và tài liệu giảng dạy
Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn định kỳ đánh giá chương trình đào tạo để có những thiết kế bổ xung, sao cho chương trình đảm bảo tính hội nhập và tiên tiến hướng tới đào tạo những gì xã hội cần. Chương trình phải hướng đến đào tạo hợp lý 03 vấn đề (kiến thức, kỹ năng, thái độ, tùy theo từng ngành khác nhau và tỷ lệ, kiến thức, kỹ năng khác nhau) và cần giải quyết đồng bộ các bước: 1-Thiết kế lại chương trình đào tạo theo định hướng hướng nghiệp; 2-. Phát triển tài liệu giảng dạy; 3-Tổ chức đánh giá quá trình đào tạo, đảm bảo tính liên thông và mềm dẻo. Nhà trường cần có lộ trình và nguồn lực thỏa đáng để thực hiện cho được vấn đề này.
3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
- Đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện, Web của nhà trường.
- Trang bị các dụng cụ, máy móc vật tư cho các phòng thí nghiệm.
- Ưu tiên nguồn lực xây dựng cho được các mô hình rèn nghề và thực tập nghề nghiệp của sinh viên.
- Đẩy mạnh Xã hội hóa về xây dựng mô hình rèn nghề, thực tập trong trường
3.4. Tổ chức quản lý đào tạo
- Căn cứ tiềm lực của từng khoa, ngành phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Các khoa cần xây dựng cơ chế phối kết hợp với các viện, trung tâm xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi của các bên tham ra để sử dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có
- Cần có cán bộ chuyên trách tư vấn học tập tại các khoa chuyên môn thay thế cho hình thức giáo viên chủ nhiệm như hiện nay (có thể thực hiện đồng bộ hoặc làm thử một khoa, rút kinh nghiệm và nhân rộng).
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp và nhà tuyển dụng trong: phát triển chương trình, địa bàn học tập, hướng dẫn tay nghề và sử dụng lao động.
- Tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo ngoài giờ về tin học và tiếng Anh để sinh viên đạt chuẩn trước khi ra trường.
- Hàng năm thực hiện tốt công tác công khai trong giao dục về: Chương trình, Nguồn lực và tài chính trong đào tạo trên website của Nhà trường.
3.5. Đánh giá kết quả học tập
- Hàng năm rà soát, hoàn thiện ngân hàng đề thi với các hình thức đánh giá theo yêu cầu tính chất của môn học.
- Công khai điểm rèn luyện và điểm thi giữa kì trước khi kết thúc học phần.
- Phối hợp với nhà tuyển dụng đánh giá năng lực của sinh viên ra trường theo cam kết với xã hội.
- Xác định các môn chủ chốt của từng ngành và yêu cầu sinh viên có điểm đánh giá từ điểm C trở lên.
- Các khoa, bộ môn thành lập các hội đồng đánh giá các kỹ năng chủ chốt của ngành.
Lượt truy cập: 48189818
Đang online: 2101
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333