QUI TRÌNH 1: QUI TRÌNH TUYỂN CHỌN VÀ NUÔI VỖ BABA GAI
(Trionyx steinacheri )
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC:
Lớp bò sát: Reptilia
Bộ rùa: Chelonia
Họ ba ba: Trionycidae
Loài Ba ba gai (Palea steinacheri Siebenrock 1960).
Phân bố: Lai Châu, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Sơn La, Yên Bái,Thanh Hóa, Nghệ An...
1. Tính ăn
Ở môi trường tự nhiên ba ba ăn chủ yếu động vật như: động vật phù du, côn trùng, tôm tép, cua, cá. Khi nuôi ba ba thích ăn các con vật bắt đầu ươn thối, lúc ăn chúng thường tranh cướp mồi, ăn cả cám, bắp, khoai lang...
Chúng ăn khỏe vào mùa hè, lượng thức ăn bằng 5-10% trọng lượng thân. Mùa đông tháng 12 - 3 lạnh rét lượng thức ăn chỉ bằng 3-5% trọng lượng thân.
Ba ba có khả năng chịu đói, không có hành vi tấn công kẻ thù, lúc gặp địch hại chỉ trốn vào trong hang hay lặn xuống nước, chui vào bụi rậm co rụt đầu lại.
2. Sinh trưởng
Ba ba là động vật lớn chậm, sức lớn liên quan chặt đến điều kiện môi trường như: thời tiết, nhiệt độ, chất lượng thức ăn...
Nuôi 1 năm thường lớn 800 - 1000g.
Nuôi 2 năm lớn 2000 - 2500g. Có nguồn thức ăn đầy đủ và nuôi có kinh nghiệm có khi đạt cỡ 3000 - 4000g/con .
Từ tháng 4 - 11 là thời kỳ lớn nhanh.
Trong điều kiện nuôi cho ăn bằng cá mè băm nhỏ, ở nhiệt độ 25 - 28 (oC), cỡ nuôi 100g/con, có thể tăng trọng 50g/con/tháng.
Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 10 (oC), sức ăn giảm, sinh trưởng chậm.
Trong cùng điều kiện nuôi dưỡng con cái lớn nhanh hơn con đực.
3. Sinh sản
Ba ba đẻ trứng trên cạn, thụ tinh trong. Có thể kéo dài thời gian thụ tinh tới 6 tháng, nên khi cho đẻ tỉ lệ con đực thường ít hơn con cái.
Mùa sinh sản chính: cuối xuân đầu thu.
Đẻ rộ vào những ngày mưa to, sấm chớp nhiều. Muốn tìm trứng chỉ cần đi ven các bãi sông, ven đầm hồ, ao thấy rõ đất mới và các vết móng đào đất lấp ổ trứng mới đẻ của ba ba cái, lấy que nứa nhẹ nhàng lật những lớp đất mỏng phủ phía trên , thấy lỗ nhỏ, đường kính miệng 4 - 5cm, sâu 10 - 15cm. Trứng xếp lần lượt từ đáy lên miệng, lúc mới đẻ thường dính vào nhau, vỏ hơi mềm.
Đẻ xong ba ba bò xuống ở nơi gần nhất nghỉ và canh giữ, nhân dân ta thường nói là ba ba "ấp bóng".
Cỡ 2.000g mỗi lứa đẻ 10 - 15 trứng.
Ba ba mẹ đẻ sau 5 - 7 ngày lại tiếp tục giao phối.
Cỡ 4.000 - 5.000g có thể đẻ 4 - 5 lứa trong 1 năm. (Đã mổ ba ba nặng cỡ 3500g có 400 trứng non).
Thời gian ba ba đẻ ở miền Bắc từ tháng 4 - 9, đẻ rộ tháng 5,6,7 đôi khi hết tháng 10 dương lịch.
Đường kính trứng cỡ lớn 17 - 20mm, nặng 6-6,5g/quả.
Nhiệt độ đẻ thích hợp là: 25 - 32 (oC)
4. Tập tính sống
Ba ba là động vật thay đổi thân nhiệt, nhiệt độ thân của ba ba thay đổi từ từ và thường theo sau nhiệt độ không khí.
Chúng thường sống ở đáy sông, suối, đầm, hồ, ao... lặn giỏi, có thể bơi ở đáy nước hàng giờ nhờ vùng họng có nhiều mạch máu. Chúng bò nhanh và đi xa vượt qua đê vào đầm hồ, hay từ ao này sang ao khác.
Ba ba phàm ăn nhưng chậm lớn. Chúng thở bằng phổi, sống ở dưới nước là chính, thích chui rúc vào các hang hốc ở bờ kè đá, thường tập trung ở các đoạn sông tiếp giáp các cửa kênh, rạch dẫn nước vào đồng ruộng. Ban đêm yên tĩnh, ba ba hay lên bờ, ban ngày có thể thấy nó nhô đầu lên mặt nước, có khi bò lên bờ.
Ba ba có tính hung dữ như nhiều loài ăn thịt khác, nhưng lại nhút nhát thường chạy chốn khi nghe có tiếng động hay bóng người và súc vật qua lại.
II. Chọn baba gai bố mẹ đưa vào nuôi vỗ
- Ba ba gai đực: Sống mai hơi lõm xuống, sau mai có hình tròn. Đuôi dài cuống đuôi dầy hơn ba ba gai cái. Yếm lõm để khi giao phối áp sát vào mai con cái. Thường hoạt động mạnh hơn con cái. Cổ và đuôi dài hơn con cái, có thể vươn tận cuối mai của nó.
- Ba ba gai cái: Mai gồ nhiều, có hình bầu dục, cuống đuôi mỏng hơn ba ba gai đực, yếm phía dưới gần như vòng cung.
Tính nhút nhát hiền lành hơn ba ba gai đực.
Đuôi và cổ mập hơn con đực, bầu con, dầy mình hơn.
Khoảng cách giữa hai chân sau con cái rộng hơn con đực. Khi bắt đầu thành thục con đực thường lớn hơn con cái (có khi lớn hơn gấp 2 lần).
Chọn ba ba gai bố mẹ tốt, khoẻ mạnh, lanh lợi, không bệnh tật, có trọng lượng từ 2kg trở lên. Con đực và con cái cùng kích cỡ. Tỉ lệ 2-5 cái/1 đực. Con đực phải khác đàn để tránh bệnh trùng huyết.
III. Ao nuôi ba ba gai bố mẹ
Chọn nơi có điều kiện sinh thái gần giống với tự nhiên.
Diện tích ao: 100 - 300 (m2)
Nước sâu: 1,2 - 1,5m.
Đáy là cát mịn sạch dày 15 - 20cm hoặc đất thịt pha cát.
Ao hướng nam, tránh gió bắc. Nguồn nước dồi dào, cấp thoát nước thuận tiện, nước không bị nhiễm bẩn.
Xung quanh ao cách mép nước 1-2m có tường bao cao 50cm, trát nhẵn, trên tường có gờ nhô ra về phía ao độ 10cm, chân tường sâu 60-70cm.
IV. Nuôi vỗ Baba gai bố mẹ
- Mật độ thả nuôi tuỳ theo mực nước:
Mực nước dưới 1m thả 2-3 con/m2.
Mực nước sâu hơn 1,2 -1,5m thả 3-4 con/m2.
- Chăm sóc và quản lý ao nuôi Ba ba gai bố mẹ:
Lượng thức ăn và cách cho ba ba ăn: Cho ăn 2 lần/ngày (chủ yếu cho ăn vào buổi chiều), thức ăn bằng động vật tươi hay 1 lần thức ăn động vật tươi và 1 lần thức ăn chế biến (Thức ăn tốt nhất là: cá, tôm, tép, ốc và phụ phẩm của lò mổ lợn, gà, vịt... ). Lượng thức ăn bằng 6 - 8% trọng lượng đàn. Khi cho ăn ở vị trí nhất định để dễ kiểm soát. Rửa sạch máng ăn 1 lần/ngày. Ba ba bố mẹ ăn khỏe ở điều kiện nhiệt độ 25-300C, nhiệt độ dưới 200C và trên 350C ba ba thường kém ăn.
Thay nước cho ao: Thay nước giữu cho nước ao nuôi luôn sạch, 15 -20 ngày thay nước ao 1 lần. Khi cấp nước vào ao nuôi cho chảy nhẹ nhàng tránh chảy mạnh để ba ba sợ hãi bỏ ăn. Trong quá trình nuôi thường xuyên sử dụng thuốc tẩy trùng ao nuôi để giữ cho môi trường ao nuôi đảm bảo trong sạch không bị ô nhiễm (15-20 ngày dùng Vạn tiêu linh hoặc Chlorin- Scharlau rắc đều khắp ao với liều lượng 1kg/2200-2500m3 nước ao nuôi).
Kiểm tra ao: Hàng ngày kiểm tra theo dõi, phát hiện kịp thời nơi cống có thể rò rỉ mất nước, nơi ba ba có thể bò ngoài ao, dấu vết nghi mất trộm vv...; xử lý kịp thời các động vật vào khu vực nuôi ba ba bố mẹ như chó, mèo, chuột...
Vệ sinh ao: Hàng ngày phải vớt bỏ thức ăn thừa đảm bảo môi trường nước ao luôn sạch.
Chống nóng và chống rét cho ao: Chống nóng bằng cách làm giàn che, thả bèo trên mặt ao 1/2-1/3 diện tích bề mặt ao, tăng cường thay nước, giữu nước sâu cho ao. Chống rét vào mùa động che chắn cho ao khỏi gió mùa đông bắc.
Phát hiện bệnh: Thường xuyện theo dõi hoạt động của ba ba bố mẹ trong ao nuôi, khi phát hiện có bệnh phải bắt nuôi riêng những cá thể bị bệnh, xác định rõ bệnh để có biện pháp chữa trị kịp thời và xử lý tránh để lây lan.
Địa chỉ tư vấn
Trung tâm ĐT,NC PT NTTS vùng Đông Bắc
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
ĐT: 02803852911
Người đăng: ThS Trần Viết Vinh
Đang online | 404 |
Hôm nay | 1055 |
Hôm qua | 1474 |
Tuần này | 20908 |
Tuần trước | 32159 |
Tháng này | 3771836 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48186012 |
Lượt truy cập: 48186039
Đang online: 420
Ngày hôm qua: 1474
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333