Trường Đại học Nông Lâm (ĐHNL) - Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) xác định chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Trong nhiều năm qua, Trường ĐHNL luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã và đang áp dụng nhiều biện pháp nhằm liên tục nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó có công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
1.1. Khái niệm chung trong đảm bảo chất lượng
1. “Chất lượng giáo dục” là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
2. “Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục” là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Kiểm định chất lượng giáo dục gồm có kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (gọi tắt là kiểm định trường) và kiểm định chất lượng chương trình giáo dục (gọi tắt là kiểm định chương trình).
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được áp dụng đối với tất cả các cơ sở giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo.
Kiểm định chất lượng chương trình giáo dục được áp dụng đối với các chương trình giáo dục các trình độ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
3. “Tự đánh giá” là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác để cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
4. “Đánh giá ngoài” là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định mức độ cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
5. “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học” là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành là mức độ yêu cầu và điều kiện mà cơ sở giáo dục phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục được xây dựng cho từng cấp học. Mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
1.2. Mục đích và nguyên tắc đánh giá trong kiểm định chất lượng
Mục đích: Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục; xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đáp ứng mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định; làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
Nguyên tắc: (1) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; (2) Trung thực, công khai, minh bạch; (3) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
1.3. Mục tiêu và phạm vi tự đánh giá
Mục tiêu: Tự đánh giá giúp các trường đại học liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời là khâu cơ bản trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục. Tự đánh giá cơ sở giáo dục là xem xét tổng thể các hoạt động của Nhà trường theo những yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT ban hành, để từ đó phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại, đề xuất biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo.
Phạm vi: Tự đánh giá cơ sở giáo dục bao quát toàn bộ các hoạt động của Nhà trường. Tất cả các hoạt động đánh giá đều căn cứ theo những yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học do Bộ GD&ĐT ban hành. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học có 10 tiêu chuẩn - 61 tiêu chí với mỗi tiêu chuẩn bao gồm một số tiêu chí đánh giá ở các khía cạnh khác nhau của một vấn đề cụ thể. Các yêu cầu này được chia ra thành hai mức: ĐẠT và CHƯA ĐẠT.
1.4. Vai trò của tự đánh giá
a. Vai trò của tự đánh giá
Tự đánh giá đóng vai trò như là bước chuẩn bị để đánh giá ngoài. Bản báo cáo tự đánh giá sẽ cung cấp cho đoàn đánh giá ngoài những thông tin tự đánh giá cơ bản nhất về Nhà trường.
Hoạt động tự đánh giá đòi hỏi sự tham gia của tất cả các đơn vị, tổ chức, gồm: Đảng, Chính quyền, đoàn thể, cán bộ viên chức và người học.
Tự đánh giá sẽ cung cấp hồ sơ có liên quan tới các hoạt động của nhà trường theo bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng để từ đó Hội đồng Tự đánh giá, CBVC, người học và các bên liên quan có cái nhìn tổng thể về những điểm mạnh, những điểm còn tồn tại để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời đầu tư để tạo ra những chuyển biến tích cực trong hoạt động giáo dục đào tạo.
Tự đánh giá là một hoạt động đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai, minh bạch. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình Tự đánh giá phải dựa trên các minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, bao quát hết các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
Tự đánh giá giúp cho Nhà trường xây dựng một nền giáo dục tiên tiến – hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của người học, từng bước hình thành “văn hóa chất lượng” và “văn hóa minh chứng” trong Nhà trường.. Tự đánh giá thực sự phát huy hiệu quả và đóng góp cho sự phát triển của Nhà trường cần có sự quyết tâm của mỗi cán bộ viên chức, cán bộ giảng viên, người lao động và người học...
b. Lợi ích của tự đánh giá và kết quả đánh giá ngoài
- Quyền lợi của Nhà trường sau khi được đánh giá ngoài: Nhà trường được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trường đại học, có giá trị trong 5 năm. Chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện truyền thông.
- Được ưu tiên trong hoạt động tuyển sinh, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tài chính, được xếp hạng trường đại học...
- Đạt chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục giục là một trong những cam kết của Nhà trường về chất lượng trong giáo dục đào tạo đối với Nhà nước, xã hội và các bên liên quan (người học, phụ huynh, nhà tuyển dụng, đơn vị quản lý cấp trên...).
- Nhà trường có nhiều cơ hội trong hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với các đối tác trong và ngoài nước, các tổ chức giáo dục quốc tế, tạo điều kiện cho quá trình hợp tác trong đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên và người học.
- Đạt chứng nhận kiểm định giúp cho Nhà trường xây dựng thương hiệu “chất lượng trong giáo dục đào tạo”, tạo được niềm tin của người học, phụ huynh và các bên liên quan.
1.5. Quy định chung trong kiểm định chất lượng giáo dục
1.5.1. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
a. Quá trình hình thành bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
Năm 2007 |
Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (theo QĐ số 65/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/12/2007). |
Năm 2012 |
Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 65/2007/QĐ-BGD&ĐT (theo Thông tư số 37/2012/TT-BGD&ĐT ngày 30/10/2012). |
Năm 2013 |
Bộ GD&ĐT ban hành Hướng dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (theo công văn số 527/KTKĐCLGD-KDĐH ngày 23/5/2013). |
Năm 2014 |
Bộ GD&ĐT ban hành Văn bản hợp nhất Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (theo Công văn số 06/VBHN-BGD&ĐT ngày 04/3/2014). |
Bộ GD&ĐT ban hành Hướng dẫn đánh giá ngoài trường ĐH, CĐ, TCCN (theo công văn số 1480/KTKĐCLGD-KDĐH ngày 29/8/2014). |
|
Năm 2016 |
Bộ GD&ĐT ban hành Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng trường đại học (gọi tắt là Mốc chuẩn) (theo công văn số 1237/ KTKĐCLGD-KDĐH ngày 03/8/2016) |
b. Giới thiệu Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học được ban hành lần đầu tiên năm 2007 với: 10 tiêu chuẩn - 53 tiêu chí. Năm 2012, Bộ GD&ĐT ban hành Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học mới, trên cơ sở kế thừa và có điều chỉnh, bổ sung nội dung trong bộ tiêu chuẩn, với: 10 tiêu chuẩn - 61 tiêu chí. Bộ tiêu chuẩn bao quát 10 lĩnh vực hoạt động của Nhà trường, gồm:
Tiêu chuẩn 1 |
Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học |
Tiêu chuẩn 2 |
Tổ chức và quản lý |
Tiêu chuẩn 3 |
Chương trình đào tạo |
Tiêu chuẩn 4 |
Hoạt động đào tạo |
Tiêu chuẩn 5 |
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên |
Tiêu chuẩn 6 |
Người học |
Tiêu chuẩn 7 |
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ |
Tiêu chuẩn 8 |
Hoạt động hợp tác quốc tế |
Tiêu chuẩn 9 |
Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác |
Tiêu chuẩn 10 |
Tài chính và quản lý tài chính |
1.5.2. Quy trình thực hiện tự đánh giá
1.5.2.1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục được Nhà trường thành lập lần đầu tiên năm 2007, đến tháng 03/2017, Hội đồng Tự đánh giá của Nhà trường đã được kiện toàn (theo QĐ số 1552/QĐ-KT&ĐBCLGD).
Hội đồng tự đánh giá của Nhà trường bao gồm 31 thành viên. Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng; Phó Chủ tịch là Phó Hiệu trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của Hội đồng trường, Hội đồng khoa học và đào tạo; đại diện đơn vị đảm bảo chất lượng giáo dục; Trưởng các phòng, viện, khoa, trung tâm, Đoàn TNCS HCM, Hội sinh viên. Hội đồng có Ban thư ký giúp việc và các Nhóm chuyên trách phụ trách các tiêu chuẩn/tiêu chí do Hội đồng tự đánh giá phân công.
1.5.2.2. Lập kế hoạch tự đánh giá
Kế hoạch tự đánh giá do Hội đồng tự đánh giá xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của trường để đảm bảo đạt được mục đích đề ra. Kế hoạch tự đánh giá sau khi thông qua Hội đồng tự đánh giá phải được lãnh đạo trường phê chuẩn.
Kế hoạch tự đánh giá phải thể hiện được các nội dung sau:
- Mục đích, phạm vi, nội dung tự đánh giá của trường;
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng tự đánh giá, xác định những công việc phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp.
- Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập (phối hợp với các bộ phận liên quan để được cung cấp các số liệu cần thiết);
- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt động nêu trên.
- Thời gian biểu: Chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể.
1.5.2.3. Thu thập thông tin và minh chứng
Thông tin và minh chứng là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá.
Nội hàm của các thông tin/minh chứng phải gắn với các yêu cầu của các tiêu chí để xác định mức độ nhà trường đạt được với mỗi tiêu chí. Các nội hàm của các minh chứng được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các nhận định trong báo cáo. Thông tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác.
Căn cứ vào 61 tiêu chí thuộc 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và các tài liệu Hướng dẫn sử dụng, Hội đồng tự đánh giá điều hành ban thư ký và các Nhóm chuyên trách tiến hành thu thập thông tin và minh chứng. Để làm tăng tính thuyết phục của bản báo cáo tự đánh giá, các thông tin và minh chứng thu được phục vụ 2 mục đích: mô tả thực trạng các hoạt động của trường để người đọc hiểu hơn về bối cảnh Nhà trường; đánh giá được những điểm mạnh và nêu lên được những tồn tại của Nhà trường, đồng thời đề ra được các kế hoạch và các giải pháp khắc phục những tồn tại.
Khi thu thập thông tin và minh chứng, phải kiểm tra độ tin cậy, xác định tính chính xác, mức độ phù hợp, liên quan đến các tiêu chí, tiêu chuẩn. Trong quá trình thu thập thông tin và minh chứng, phải ghi rõ nguồn gốc của chúng. Lưu giữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp bảo vệ các thông tin và minh chứng đó.
1.5.2.4. Viết báo cáo Tự đánh giá
Kết quả tự đánh giá phải được trình bày dưới dạng một bản báo cáo về các hoạt động và các kết quả nghiên cứu đạt được của nhà trường so với các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học và những kế hoạch phát triển của nhà trường sau tự đánh giá. Báo cáo tự đánh giá là một bản cam kết quan trọng để thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng hoạt động của Nhà trường.
Báo cáo tự đánh giá phải mô tả một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động của Nhà trường, trong đó phải chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại, khó khăn và kiến nghị các giải pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch đầu tư nguồn lực để thực hiện, thời hạn hoàn thành, thời gian tiến hành đợt tự đánh giá tiếp theo, tình hình và kết quả thực hiện các biện pháp đã đề ra trong lần tự đánh giá trước.
Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo 10 tiêu chuẩn trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Đối với mỗi tiêu chuẩn phải viết đầy đủ các phần đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong Hướng dẫn tự đánh giá. Tuỳ theo kế hoạch phát triển và chiến lược ưu tiên, Nhà trường xác định trọng tâm cải tiến chất lượng trong từng giai đoạn.
1.5.2.5. Các hoạt động sau khi hoàn thành tự đánh giá
Hội đồng tự đánh giá xử lý các ý kiến thu được sau khi công bố kết quả tự đánh giá trong toàn trường (thời gian công bố: 30 ngày), hoàn thiện báo cáo lần cuối và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Báo cáo tự đánh giá của Nhà trường được dùng để đăng ký kiểm định chất lượng tại Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam. Đồng thời, gửi Đại học Thái Nguyên và Bộ GD&ĐT.
Trung tâm KĐCLGD - Hiệp hội các trường ĐH, CĐ Việt Nam tiến hành thẩm định báo cáo, khảo sát và đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài được Hội đồng kiểm định chất lượng thẩm định và công nhận.
Kết quả tự đánh giá được sử dụng làm căn cứ xây dựng kế hoạch cải tiến trong hoạt động giáo dục đào tạo của Nhà trường. Hội đồng tự đánh giá và các đơn vị trong toàn Trường tổ chức lưu trữ thông tin, hệ thống minh chứng và các tài liệu liên quan để phục vụ cho hoạt động cải tiến chất lượng, đảm bảo chất lượng trong Nhà trường.