Trang chủ Tin tức
27/04/2015 09:52 - Xem: 3906

Tham luận của đồng chí Nguyễn Hữu Thọ - Phó Trưởng phòng KHCN&HTQT tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ Trường ĐHNL lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-2020.

Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Nông Lâm lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-2020, đồng chí Nguyễn Hữu Thọ - Phó Trưởng phòng KHCN&HTQT, Trường Đại học Nông Lâm đã trình bày báo cáo tham luận với chủ đề “Giải pháp nào để đẩy mạnh công tác Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao Công nghệ tạo ra sản phẩm của Trường Đại học Nông Lâm”. Dưới đây là những nội dung chính của bản tham luận.

Trong những năm vừa qua, hoạt động nghiên cứu khoa học của trường Đại học Nông Lâm đã có những phát triển đáng kể về số lượng các đề tài và kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học. Hoạt động NCKH của trường cũng đã tạo một số sản phẩm khoa học phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đào tạo, bao gồm các quy trình công nghệ, một số sản phẩm giống cây trồng, chế phẩm sinh học… Những thành quả này đã có những tác động nhất định đến phát kinh tế xã hội của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, góp phần đưa tiến bộ khoa học đến với sản xuất của người dân của khu vực đồng thời góp phần đào tạo nguồn lực khoa học công nghệ cho các địa phương, và tăng trưởng của các doanh nghiệp thông qua hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ. Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng công cụ phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ.

Điểm mạnh

- Số giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ tốt nghiệp ở nước ngoài ngày càng nhiều và là nhân tố quan trọng để kết nối các hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu.

- Đã nghiên cứu thành công và chuyển giao nhiều sản phẩm khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi

- Có uy tín cao với các địa phương, các bộ ngành trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, có lợi thế vùng.

- Có cơ chế giúp các cá nhân, đơn vị tự chủ hoạt động có hiệu quả

Điểm yếu

- Nghiên cứu khoa học chưa trở thành nhu cầu thực sự của giảng viên. Tỷ lệ giảng viên chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học trên tổng số giảng viên còn thấp.

- Một số thiết bị thí nghiệm, thực hành hiện đại thiếu người đủ khả năng sử dụng và thiếu kinh phí vận hành.

- Chưa có nhiều kinh nghiệm và năng lực đủ mạnh để tham gia đấu thầu các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế

- Chưa có các sản phẩm khoa học công nghệ có tính thương mại cao trên thị trường.

- Năng lực hội nhập quốc tế của Nhà trường trong khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu

- Sự gắn kết giữa đào tạo sau đại học, đặc biệt là đào tạo tiến sỹ và nghiên cứu khoa học còn yếu

Cơ hội

- Hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng: Tạo cơ hội cho việc tiếp nhận các chuyên gia đầu ngành, tiếp nhận công nghệ tiên tiến.

- Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011–2020, Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ 2011–2020; Luật Khoa học công nghệ 2013 đã có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2014

- Nhu cầu của xã hội về các sản phẩm nghiên cứu ứng dụng ngày càng cao

- Lợi thế về điều kiện thiên nhiên, môi trường của khu vực

Thách thức

- Cạnh tranh về khoa học công nghệ giữa các tổ chức ngày càng gia tăng.

- Chính sách của nhà nước về đãi ngộ khoa học công nghệ còn bất cập.

- Những thay đổi về phương thức quản lý đề tài, dự án các cấp

- Việt Nam đã vượt qua nhóm các nước nghèo nhưng năng lực cạnh tranh còn thấp

Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Mục tiêu

          Tạo ra sản phẩm khoa học công nghệ có hàm lượng khoa học cao và đáp ứng nhu cầu phát triển của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc; đồng thời hỗ trợ công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Nội dung

          1. Nghiên cứu cơ bản: Triển khai một số nghiên cứu cơ bản đủ hàm lượng khoa học để có thể công bố trên tạp chí khoa học Quốc tế;

          2. Nghiên cứu ứng dụng: Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm khoa học có tính ứng dụng cao, xuất phát từ nhu cầu của khách hàng (địa phương, doanh nghiệp, tổ chức…) trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội của các địa phương;

          3. Chuyển giao công nghệ: Hợp tác chặt chẽ với các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức để triển khai các đề tài nghiên cứu, các dự án ứng dụng công nghệ;

          4. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong sinh viên, nhà khoa học trẻ để tạo tiền đề các nghiên cứu chuyên sâu về sau và có các công trình chất lượng cao tham gia hội thi khoa học công nghệ đạt giải thưởng cao;

Giải pháp thực hiện:

1. Thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên sâu: Nhóm này được thành lập trên tinh thần tự nguyện, tự chịu trách nhiệm trước Nhà trường. Nhóm nghiên cứu này trước mắt sẽ tập trung những nhà khoa học trẻ, tâm huyết, được đào tạo cơ bản sẵn sàng triển khai các đề tài nghiên cứu mà sản phẩm của nó có thể đăng tải trên tạp chí khoa học Quốc tế. Nhà trường sẽ hỗ trợ kinh phí để nhóm có thể thực hiện các đề tài và nghiệm thu khi trên cơ sở sản phẩm (bài báo quốc tế được đăng). Việc thực hiện các đề tài này sẽ sử dụng một cách hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu của trường cũng như các mối quan hệ quốc tế.

 2. Lập quỹ nghiên cứu khoa học: Ngày 25 tháng 10 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định 99/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Theo đó các cơ sở giáo dục đại học sẽ phải đầu tư 5% nguồn thu hợp pháp cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ sở và 3% nguồn học phí để đầu tư cho nghiên cứu khoa học của sinh viên.      Đây sẽ là nguồn kinh phí hỗ trợ cho nhóm nghiên cứu chuyên sâu thực hiện các đề tài nghiên cứu cơ bản và sinh viên thực hiện các ý tưởng khoa học.

3. Hình thành nhóm tư vấn và tìm kiếm thông tin: Sự hình thành nhóm tư vấn và tìm kiếm thông tin sẽ tạo nên sự chủ động, sẵn sàng đáp ứng một cách nhanh chóng và hiệu quả yêu cầu của các cơ quan chủ quản. Nhóm tư vấn và tìm kiếm thông tin sẽ là cầu nối giữa nhà khoa học của trường với các khách hàng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khoa học công nghệ. Đồng thời, Nhóm này sẽ làm nhiệm vụ quảng bá các sản phẩm khoa học công nghệ của trường và xác định nhu cầu về khoa học công nghệ của các khách hàng.

4. Rà soát lại các quy định về quản lý khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường: Các quy định này sẽ dựa trên nguyên tắc tăng cường tính tự chủ trong quá trình nghiên cứu và quản lý đề tài dự án, quản lý theo sản phẩm nghiên cứu tạo ra sự minh bạch và hỗ trợ tối đa cho các nhà khoa học triển khai các nghiên cứu cũng như thực hiện các hoạt động chuyển giao.

 

 

Lượt truy cập: 48192153

Đang online: 3102

Ngày hôm qua: 3284

Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333

online

Chào mừng bạn đến với hệ thống trả lời hỗ trợ trực tuyến.
Để liên hệ với các bộ phận xin vui lòng điền đầy đủ vào mẫu kết nối

Họ và tên


Địa chỉ Email


Yêu cầu hỗ trợ