ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa CNSH-CNTP Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Số: /BCTKNH
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 02 năm 2011
BÁO CÁO
SƠ KẾT HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2011 - 2012
Năm học 2011- 2012 là năm học thứ V Nhà trường áp dụng quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ. Do vậy tất cả các khóa học chình quy từ 40 đến 43 đều được quy chuẩn chung về phương thức đào tạo và đánh giá kết quả, phân loại sinh viên.
Sinh viên Đại học Nông Lâm nói chung và sinh viên khoa CNSH-CNTP nói riêng đều nỗ lực nắm bắt kịp thời với phương thức đào tạo mới, đưa ra cách học phù hợp cho mỗi cá nhân sinh viên. Từ đó kết quả học tập rèn luyện ngày càng được cải thiện theo hướng tích cực so với nhưng năm đầu mới chuyển đổi, kết quả học tập và rèn luyện đều có sự biến chuyển tốt hơn cả về chất cả về lượng.
Điều này xin được dẫn chứng qua thực hiện Báo cáo Sơ kết học kì I, năm học 2011-2012.
Báo cáo gồm có 02 phần:
Phần I: Những kết quả đạt được
Phần II: Phương hướng nhiệm vụ năm học 2011 - 2012
Phần I
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1.1. Đặc điểm chung
Năm học 2010 - 2011 Khoa CNSH - CNTP quản lý 10 lớp, với tổng số 476 sinh viên, bao gồm 03 ngành đào tạo là: CNSH, CNSTH và CNTP.
Trong đó số SV nam: 214 (45 %), số SV nữ: 262 (55 %), sinh viên thuộc diện chính sách có: 55 SV (11,5 %). Phân theo ngành đào tạo có:
Ngành CNSH: 264 sinh viên chiếm 55,46 %
Ngành CNSTH: 86 sinh viên chiếm 18,07 %
Ngành CNTP: 126 sinh viên chiếm 26,47 %
1.1. Công tác chính trị tư tưởng
a, Ưu điểm
Hầu hết sinh viên khoa CNSH-CNTP có lập trường tư tưởng chính trị đúng đắn, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chủ chương chính sách của Nhà nước và trực tiếp là sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường, của Chi uỷ và Ban chủ nhiệm khoa CNSH-CNTP. Sinh viên khoa tham gia đầy đủ và có ý thức tốt trong tuần sinh hoạt công dân do nhà trường tổ chức, có lý tưởng đúng đắn, có nguyện vọng và ý thức phấn đấu, cầu tiến trong học tập và rèn luyện đạo đức tác phong.
Số đông sinh viên khoa CNSH-CNTP có ý thức tổ chức kỹ luật tốt, chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT, những quy định, nội quy của nhà trường, của khoa, của địa phương xóm phố nơi sinh viên cư trú.
Tinh thần thái độ học tập, nghiên cứu khoa học trong sinh viên ngày càng được nâng cao đặc biệt là các hoạt động nghiên cứu khoa học, rèn nghề, tiếp cận thực tế sản xuất và đã thu hút sinh viên tham gia tích cực.
Đánh giá chung, trong học tập và sinh hoạt, sinh viên khoa CNSH-CNTP luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, có lối sống giản dị, lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong học tập và sinh hoạt hàng ngày.
b, Tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, nghiêm túc đánh giá chúng ta thấy còn có những mặt tồn tại sau:
Còn số ít sinh viên ý thức tổ chức kỹ luật kém, đã vi phạm quy định học tập và rèn luyện đạo đức như: chưa có tinh thần phấn đấu, tự lực vươn lên trong học tập và rèn luyện, trong cuộc sống còn thiếu bản lĩnh vững vàng, ham chơi, đua đòi bạn bè, ảnh hưởng đến học tập như nghỉ học không lý do chính đáng, đi học muộn, bỏ giờ, kết quả học tập yếu kém.
Sinh viên ngoại trú ở sai địa chỉ đăng ký vẫn còn, đây là điều cần được chấn chỉnh và sử lý theo quy định. Ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành nghĩa vụ còn yếu, nộp học phí còn chậm, chấp hành các quy định của khoa và nhà trường chưa tốt.
1.2. Kết quả học tập và rèn luyện học kỳ I năm học 2011 - 2012
1.2.1. Kết quả học tập học
- Học tập là nhiệm vụ trọng tâm của sinh viên, kết quả học tập kỳ 1 của sinh viên toàn khoa được chúng tôi tổng hợp so sánh với kỳ 2 năm trước và trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả học tập
Xếp loại học tập |
Học kỳ I (2011-2012) |
Học kỳ II (2010-2011) |
So sánh (%) |
|||
Số sv |
Tỷ lệ (%) |
Số sv |
Tỷ lệ (%) |
Tăng |
Giảm |
|
Xuất sắc |
43 |
9,03 |
31 |
8,59 |
0,44 |
|
Giỏi |
94 |
19,75 |
85 |
23,55 |
|
3,80 |
Khá |
129 |
27,10 |
113 |
31,30 |
|
4,20 |
TBK |
25 |
5,25 |
43 |
11,91 |
|
6,66 |
Trung bình |
38 |
7,98 |
7 |
1,94 |
6,04 |
|
Yếu kém |
147 |
30,88 |
82 |
22,71 |
8,17 |
|
Tổng |
476 |
100 |
361 |
100 |
- |
- |
Kết quả bảng 1.1 cho thấy:
- Loại xuất sắc có: 43 SV,đạt 9,03% - Tăng 0,44 % so với học kỳ 2 (10-11)
- Loại giỏi có:94 SV,đạt 19,75 % -Giảm 3,80 % so với học kỳ 2 (2010-2011)
- Loại khá có: 129 SV, đạt 27,10 %- Giảm 4,20 % so với học kỳ 2 (10-11)
- Loại TBK có:25 SV, đạt 5,25 % - Giảm 6,66 % so với học kỳ 2 (2010-2011)
- Loại TB có: 38 SV, chiếm 7.98% - Tăng 6,04% so với học kỳ 2 (10-11)
- Loại yếu kém có: 147 SV chiếm 30.88 % - Tăng 8.17 % so với học kỳ trước.
1.2.2 Về rèn luyện đạo đức
Trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nhà trường và khoa đặc biệt quan tâm đến vấn đề rèn luyện đạo đức trong sinh viên thông qua các hoạt động như: mở các đợt học tập chính trị, các hoạt động đoàn thể, các phong trào văn thể, những hoạt động nhân đạo.. nhằm nâng cao nhận thức chính trị, ý thức chấp hành các chủ chương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nội quy quy chế trong trường học.. Nhờ vậy, mà công tác rèn luyện đạo đức của sinh viên ngày càng đi vào nề nếp hơn.
Kết quả phân loại đạo đức sinh viên toàn khoa học kỳ 2 như sau:
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả phân loại RLĐĐ kỳ I năm học 2010-2011
Xếp loại rèn luyện |
Học kỳ I (2011-2012) |
Học kỳ II (2010-2011) |
So sánh (%) |
|||
Số sv |
Tỷ lệ (%) |
Số sv |
Tỷ lệ (%) |
Tăng |
Giảm |
|
Xuất sắc |
54 |
11.34 |
33 |
9.14 |
2.20 |
|
Tốt |
234 |
49.16 |
194 |
53.74 |
|
4.58 |
Khá |
88 |
18.49 |
126 |
34.90 |
|
16.41 |
TB khá |
39 |
8.19 |
8 |
2.22 |
5.97 |
|
T.bình |
57 |
11.97 |
0 |
0,00 |
11.97 |
|
Yếu kém |
4 |
0.84 |
0 |
0,00 |
0.84 |
|
Tổng |
476 |
100 |
361 |
100 |
- |
- |
Kết quả bảng 1.2 cho thấy:
- Loại XS có 54 SV, đạt 11.34% - Tăng 2.20 % so với học kỳ II (2010-2011)
- Loại tốt có: 234 SV, đạt 49.16% - Giảm 4.58 % so với học kỳ II (2010-2011)
- Loại khá có: 88 SV, đạt 18.49 % - Giảm 16.41 % so với học kỳ II (10-11)
- Loại TB khá có: 39 SV, đạt 8.19% - Tăng 5.97 % so với học kỳ II (10-11)
- Loại TB có: 57 SV, đạt 11.97% - Tăng 11.97 % so với học kỳ II (10-11)
- Loại yếu kém có: 04 SV, chiếm 0,84% - Tăng 0,84 % so với học kỳ trước.
1.3. Nghiên cứu khoa học
Cùng với nhiệm vụ học tập, NCKH là hoạt động rất cần thiết giúp sinh viên kết hợp chặt chẽ giữa học lý thuyết trên giảng đường, trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng, để tiếp cận với thực tế sản xuất.
Năm học 2011- 2012 có 07 nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu đề tài và chuyển giao khoa học kỹ thuật mới vào thực tế sản xuất, được hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp lại khá 07/07.
Trong học kỳ I đã có 23 đề tài sinh viên được đề xuất đang chờ Hội đồng xét duyệt trong trong tháng 3 năm 2012.
1.4. Công tác khác
Song song với nhiệm vụ học tập, NCKH, rèn luyện đạo đức, thì các hoạt động như văn hoá, thể thao, hoạt động từ thiện, hoạt động tham gia phòng chống tệ nạn xã hội đặc biệt là ma tuý....là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống, sinh hoạt của sinh viên. Do vậy, các hoạt động này được khoa, nhà trường quan tâm tổ chức và thu hút nhiều sinh viên tham gia như: giải bóng đá sinh viên toàn trường, hội thi văn nghệ vào các ngày lễ, sinh viên tình nguyện hè 2011, lao động vệ sinh xây dựng cảnh quan xanh sạch đẹp trong trường đạt kết quả tốt.
Liên chi đoàn Khoa đã tổ chức được hội văn nghệ với 19 tiết mục tham gia, tổ chức thi thiết kế logo cho Khoa CNSH-CNTP (có 25 mẫu logo tham gia tuyển chọn), đạt giải B toàn trường trong Hội diễn văn nghệ nhân dịp ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, đạt giải B trong cuộc thi tìm hiểu luật giao thông và lái xe an toàn.
Có 14 sinh viên ưu tú được giới thiệu chi Bộ thẩm tra lý lịch để kết nạp Đảng. Có 35 sinh viên được cử đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
1.5. Công tác thi đua
1.5.1. Khen thưởng
a, Học kỳ I năm học 2011 - 2012
- 01 tập thể (CNSH 40) đạt danh hiệu “tập thể lớp có thành tích tốt nhất”
- Ban cán sự (CNSH 40) đạt danh hiệu “BCS quản lý lớp tốt”
- Sinh viên đạt danh hiệu “sinh viên xuất sắc” có 43 SV, (= 9.03 %)
- Sinh viên đạt danh hiệu “sinh viên giỏi” có 94 SV, (= 19.75 %)
- Sinh viên đạt danh hiệu “sinh viên tiên tiến” có 129 SV, (= 27.10 %)
- Có 256 sinh viên đủ điều kiện xét cấp học bổng khuyến khích học tập.
b, Kỷ luật
- Buộc thôi học: 05 SV (= 1,2 %) (do không có nguyện vọng theo học)
1.6. Kết luận và bài học kinh nghiệm
Đánh giá kết quả phấn đấu về học tập và rèn luyện của sinh viên học kỳ I năm học 2011-2012 được thể hiện như sau:
1.6.1. Về học tập:
+ Tỷ lệ khá giỏi là 55.88 giảm 7.55 % so với học kỳ II năm 2010-2011
+ Tỷ lệ yếu kém là 30.88 %, tăng 8.17 % so với học kỳ II năm 2010-2011
1.6.2. Về rèn luyện đạo đức
+ Loại xuất sắc và tốt là 60.50% giảm 2.38% so với học kỳ trước.
+ Loại trung bình là 11.97 % tăng 11.97% so với học kỳ II năm học trước .
+ Loại yếu kém là 0,84% tăng 0.84 % so với học kỳ II năm học trước.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm
- Để đạt được những kết quả như trên là nhờ sự nỗ lực của mỗi sinh viên, các ban cán sự và ban chấp hành chi đoàn từng lớp, các thầy giáo, cô giáo chủ nhiệm, sự chỉ đạo của Chi ủy chi bộ, Ban chủ nhiệm khoa CNSH-CNTP, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu và các Phòng Ban chức năng trong trường.
- Thành tích của học kỳ I năm học 2011-2012 còn chưa thực sự như mong đợi là do sự phấn đấu của từng sinh viên, từng tập thể lớp còn chưa liên tục.
- Vẫn còn một số sinh viên ý thức kém, chưa an tâm với ngành nghề đang theo học nên chưa thực sự đầu tư thời gian để học tập tốt nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập và rèn luyện.
Để tạo điều kiện tốt cho sinh viên, chúng tôi đề nghị:
- Các Phòng Chức năng, Ban Chủ nhiệm khoa, các giáo viên chủ nhiệm, các thầy cô phụ trách các môn học tăng cường hơn nữa công tác quản lý, thực hiện tốt quy chế đào tạo, khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực giúp các sinh viên học tập và rèn luyện đạo đức ngày càng tốt hơn.
- Ban cán sự và ban chấp hành chi đoàn các lớp cần phát huy vai trò gương mẫu, đoàn kết, dân chủ, thực hiện tốt trách nhiệm của mình, góp phần tích cực để đưa các lớp trở thành tập thể khá giỏi của khoa và Nhà trường trong năm học tới.
Phần II:
PHƯƠNG HƯỚNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2011-2012
Từ những kết quả và thành tích đạt được trong học kì I vừa qua và chỉ tiêu phấn đấu của từng lớp, chúng tôi đề ra phương hướng phấn đấu cho học kì II năm học 2011-2012 cụ thể như sau:
2.1. Về học tập:
- Loại xuất sắc và giỏi: 30-35 %
- Loại khá: 40-45 %
- Loại TB: 15-20 %
- Loại yếu: 5 %
- Loại kém 0 %
- Có từ 20-25 nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao, phấn đấu có đề tài đạt giải cao trong các cuộc thi khoa học và công nghệ.
2.2. Về rèn luyên đạo đức:
- Loại xuất sắc: 20-25 %
- Loại tốt: 70-75 %
- Không có sinh viên yếu kém
- Không có sinh viên mắc tệ nạn xã hội hay vi phạm pháp luật
- Phấn đấu có từ 20-25 sinh viên ưu tú được kết nạp Đảng
2.3. Về các hoạt động văn nghệ - thể thao và đoàn thể khác
Tích cực tham gia các phong trào văn nghệ, TDTT do khoa và nhà trường tổ chức và đạt chất lượng tốt.
- Phấn đấu 100% sinh viên hoàn thành đóng học phí đúng thời hạn.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường sạch, đẹp.
2.4. Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục đổi mới và thực hiện tốt phương pháp dạy và học với phương châm “lấy người học làm trung tâm” đã được nhà trường triển khai áp dụng trong năm học vừa qua.
- Tiếp tục hoàn thiện các nội dung, từng bước thực hiện tốt việc đào tạo Đại học theo hình thức tín chỉ theo kế hoạch của nhà trường triển khai.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động chống tiêu cực trong Giáo dục Đại học được Bộ GD&ĐT phát động từ tháng 8/2007.
- Tăng cường công tác thực hành nghề nghiệp, để lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên để sinh viên hiểu sâu ngành nghề đang học để có động cơ học tốt hơn.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, sự chỉ đạo của Đảng uỷ và ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng trong việc hỗ trợ khoa về trang thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm.
- Thường xuyên quán triệt để nâng cao trách nhiệm của giáo viên lên lớp và thực hiện nghiêm túc công tác thi và kiểm tra theo quy chế của Bộ GD&ĐT và quy định của nhà trường.
- Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tổ tư vấn học tập và ban cán sự, ban chấp hành chi đoàn các lớp trong việc quản lý lớp, phối hợp chặt chẽ với nhà trường, gia đình SV và các tổ chức chính quyền trong việc quản lý sinh viên.
- Quan tâm tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh cho sinh viên như văn nghệ, thể thao, sinh viên tình nguyện hè, giữ gìn và xây dựng cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp trong Nhà trương.
- Thực hiện tốt quy chế xử lý vi phạm, động viên khen thưởng kịp thời và xứng đáng với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kì I năm học 2011-2012. Có được những kết quả trên chúng tôi rất cám ơn sự nỗ lực phấn đấu và tinh thần đoàn kết của tất cả sinh viên trong toàn khoa, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, giáo viên chủ nhiệm các lớp, các thầy cô giáo trong toàn khoa. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Giám hiệu và các Phòng Chức năng trong trường.
Cuối cùng thay mặt BCN khoa CNSH - CNTP, Tôi xin cám ơn các quý vị đại biểu, các thầy cô giáo và các em sinh viên đã chú ý lắng nghe.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 02 năm 2012
TM BCN khoa CNSH-CNTP Người viết báo cáo
P.Trưởng khoa Trợ lý QLSV
(Đã ký) (Đã ký)
Th.S.Trần Đình Quang Dương Hữu Lộc
Đang online | 502 |
Hôm nay | 1310 |
Hôm qua | 1474 |
Tuần này | 21163 |
Tuần trước | 32159 |
Tháng này | 3772091 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48186267 |
Lượt truy cập: 48186293
Đang online: 521
Ngày hôm qua: 1474
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333