Phòng Đào Tạo
tuyển sinh 201850 năm
WEBSITE CÁC ĐƠN VỊ
Trang chủ Văn bản pháp quy
19/09/2013 08:34 - Xem: 22268

Quy định về đào tạo theo hệ thông tín chỉ của trường ĐHNL

Quy định về đào tạo theo hệ thông tín chỉ của trường ĐHNL

     ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Số: 756/QĐ-ĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

              Thái Nguyên, ngày 21 tháng 8 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành Quy định về đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy

theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Căn cứ "Quy chế tổ chức và hoạt động Đại học Thái Nguyên" được phê duyệt kèm theo quyết định số: 3647/GD-ĐT ngày 10/7/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;

Căn cứ "Quy định đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ" ban hành kèm theo quyết định số: 408/QĐ-ĐHTN ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và là cơ sở để tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần, xét học vụ, xét và công nhận tốt nghiệp cho các khoá đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ kể từ năm học 2013-2014 thay thế cho Quyết định số 271/QĐ-ĐT ban hành ngày 08/5/2009 của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm.

Điều 3: Các ông (bà) Trưởng phòng Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, giáo viên và sinh viên Trường Đại học Nông Lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:

      - ĐHTN (báo cáo),

      - Như điều 3,

      - Lưu ĐT; HCTC.

HIỆU TRƯỞNG

(đã ký)

 

TS. Trần Văn Điền

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

tại Trường Đại học Nông Lâm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 756 /QĐ-ĐT

Ngày 21 tháng 8  năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm)

–––––––

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét học vụ,  xét và công nhận tốt nghiệp.

 2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.

Điều 2. Chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo của nhà trường (sau đây gọi tắt là chương trình đào tạo) được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra, phù hợp với: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành, thực tập, rèn nghề; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. 

2. Mỗi chương trình đào tạo được thiết kế gắn với một ngành (theo Danh mục đào tạo cấp IV của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành), mỗi ngành có thể có một hoặc nhiều chuyên ngành. Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Mỗi học phần phải có Đề cương chi tiết trong đó thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), điều kiện học trước, nội dung kiến thức và kỹ năng, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành, thực tập, rèn nghề…cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Chương trình đào tạo do Hiệu trưởng phê duyệt, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới: 135 tín chỉ đối với khoá đại học 4,5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm.

5. Chương trình đào tạo văn bằng 2:

a) Đối với những người đã học văn bằng thứ nhất là một trong những ngành do Trường Đại học Nông Lâm đào tạo và cấp bằng: chương trình đào tạo văn bằng 2 sẽ bao gồm các học phần khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành, bổ trợ, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp, rèn nghề). Các học phần khối kiến thức giáo dục đại cương, giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng học ở văn bằng thứ nhất sẽ được bảo lưu và công nhận điểm cho chương trình của văn bằng thứ 2.

b) Đối với những người đã học văn bằng thứ nhất không do Trường Đại học Nông Lâm đào tạo và cấp bằng: sinh viên phải học đầy đủ theo chương trình đào tạo văn bằng 2 của ngành đăng ký học. Các học phần khối kiến thức giáo dục đại cương được xem xét bảo lưu điểm nếu tương đồng với chương trình đào tạo của Nhà trường, nếu không sẽ phải học bổ sung thêm một số học phần. Phòng Đào tạo xem xét các học phần được bảo lưu điểm và các học phần phải học bổ sung và trình Hiệu trưởng phê duyệt trước khi khóa học bắt đầu.

Thời gian học văn bằng 2 tối đa 3 năm. Tổng số tín chỉ thiết kế cho toàn bộ chương trình đào tạo văn bằng 2 thuộc điểm a, b của khoản 5 phải đảm bảo số tín chỉ tối thiểu cho một chương trình đào tạo như ở khoản 4 của điều này và phải tương đương với số tín chỉ của chương trình đang đào tạo tại trường.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Các học phần được bố trí theo từng học kỳ phù hợp với trình độ theo năm học. Riêng học phần thực tập tốt nghiệp có khối lượng 10 tín chỉ (với khóa đào tạo 4 và 4,5 năm, văn bằng 2) và 5 tín chỉ (với hệ đào tạo liên thông) được xếp vào học kỳ cuối cùng của khóa học. Mỗi học phần có mã số riêng do nhà trường quy định.

2. Các loại học phần

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn. Sinh viên phải tích lũy đủ số tín chỉ của các học phần tự chọn trong chương trình thiết kế cho khóa học.

c) Học phần tương đương: là học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường hoặc một đơn vị đào tạo khác thuộc Đại học Thái Nguyên được phép tích lũy để thay thế cho học phần trong chương trình của ngành đào tạo. Hiệu trưởng quy định học phần tương đương, ngành và khóa áp dụng trên cơ sở để xuất của khoa chuyên môn và phòng Đào tạo.

d) Học phần thay thế: là học phần được sử dụng khi một học phần có trong chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một học phần khác đang còn tổ chức giảng dạy. Hiệu trưởng quy định học phần thay thế trên cơ sở để xuất của khoa chuyên môn và phòng Đào tạo.

e) Học phần tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B, nghĩa là khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và có điểm học phần của học phần A từ điểm D trở lên.

f) Học phần học trước: Học phần A là học phần học trước của học phần B, nghĩa là khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký và học xong học phần A.

g) Học phần song hành: Học phần song hành với học phần A là những học phần có thể đăng ký học trước hoặc đồng thời với học phần A.

h) Học phần đặc biệt: Chương trình đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm có 3 loại học phần đặc biệt: học phần Giáo dục thể chất, học phần giáo dục quốc phòng an ninh và các học phần rèn nghề. Số tín chỉ của các học phần này không được tính vào số tín chỉ chỉ tích lũy của chương trình đào tạo nhưng kết quả đánh giá của các học phần này là điều kiện để xét tốt nghiệp ra trường. Sinh viên phải tích lũy đạt các học phần đặc biệt mới được xét tốt nghiệp.

Học phần Giáo dục quốc phòng an ninh do Trung tâm GDQP-ĐHTN tổ chức đào tạo

Học phần Giáo dục thể chất và Rèn nghề do Trường Đại học Nông Lâm tổ chức đào tạo.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 60 giờ rèn nghề tại mô hình, thực tập nghề nghiệp tại cơ sở; 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

5. Tín chỉ học phí (TCHP) là đơn vị được sử dụng để xác định mức học phí cho mỗi học phần sinh viên đăng ký học. Số tín chỉ học phí phụ thuộc vào khối lượng và đặc thù của mỗi học phần. Số tín chỉ học phí của một học phần có thể khác số tín chỉ học tập của học phần đó. Học phí được xác định bằng tổng số tín chỉ học phí của các học phần mà sinh viên được xếp học trong học kỳ nhân với mức học phí/1 TCHP. Mức học phí trên một tín chỉ được Hiệu trưởng quy định theo từng năm theo quy định của Chính phủ và được thông báo để sinh viên biết trước khi bắt đầu mỗi năm học.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ đến 19 giờ hằng ngày. Ngoài ra tùy trường hợp cụ thể, nhà trường vẫn có thể bố trí giảng dạy vào buổi tối hoặc các ngày thứ 7, chủ nhật trong tuần.

Căn cứ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp và tổ chức cho sinh viên đăng ký trực tuyến thời khóa biểu cá nhân

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ

Điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK) là điểm trung bình cộng của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó (bao gồm các học phần đạt điểm A, B, C, D, F) sau khi đã nhân với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần. Các học phần GDTC, GDQP, rèn nghề không tính vào điểm TBCHK.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy

Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học. Các học phần GDTC, GDQP, rèn nghề không tính vào khối lượng kiến thức tích lũy.

4. Điểm trung bình chung tích lũy

Điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL) là điểm trung bình cộng của các học phần sinh viên đã đăng ký học trong học kỳ hoặc tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm xét và đạt điểm A, B, C, D. Điểm F không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy;  các học phần GDTC, GDQP-An ninh và  rèn nghề không tính vào điểm TBCTL).

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Nhà trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình đào tạo, khoá học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

 - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến bốn năm rưỡi tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

b) Học kỳ chính: một năm học có hai học kỳ chính, bắt buộc trong chương trình đào tạo của năm học. Học kỳ chính gồm học kỳ 1 và học kỳ 2, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi.

c) Học kỳ phụ (còn gọi là học kỳ hè hay học kỳ 3): là học kỳ được tổ chức trong thời gian nghỉ hè của sinh viên. Học kỳ phụ tổ chức để sinh viên có điều kiện được học lại; học cải thiện hoặc học vượt đăng ký học. Học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Sinh viên đăng ký học học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc. Tất cả các sinh viên đăng ký học trong học kỳ phụ đều phải đóng học phí theo quy định của Nhà trường. Không có chế độ miễn, giảm học phí trong học kỳ phụ. Kế hoạch tổ chức học kỳ phụ phải được Hiệu trưởng phê duyệt trong Kế hoạch đào tạo ngay từ đầu năm học.

2. Việc phân bổ số học phần, số tín chỉ cho từng năm học, từng học kỳ phải được thiết kế cùng với chương trình đào tạo và phải được Hiệu trưởng phê duyệt.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này, cộng thêm 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến 4,5 năm và không vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình

Điều 7. Nhập học

1. Khi đã trúng tuyển, có giấy gọi vào học hệ chính quy tại Trường Đại học Nông Lâm, thí sinh đến nhập học phải nộp các loại giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác học sinh sinh viên (CT HSSV) quản lý.

2. Một số trường hợp khác nhập học hệ chính quy:

- Sinh viên trúng tuyển các chương trình đào tạo liên thông hệ chính quy;

- Sinh viên đang học ở nước ngoài có nguyện vọng và được giới thiệu về nước học tiếp đã được Đại học Thái Nguyên chấp thuận bằng văn bản;

- Sinh viên hệ chính quy các trường đại học, cao đẳng khác ở trong nước có nguyên vọng chuyển trường nếu có đủ các điều kiện do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định (được cụ thể hóa tại Điều 18 của Quy định này);

- Sinh viên nước ngoài đăng ký theo học các chương trình đào tạo của trường;

- Sinh viên đã hết thời gian chấp hành kỷ luật đình chỉ học tập. Sinh viên có đủ hồ sơ xin trở lại học tập theo quy định (Đơn xin trở lại học tập, Bản kiểm điểm đối với sinh viên bị kỷ luật có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú)

3. Sau khi đã hoàn tất cấc thủ tục nhập học, phòng CT HSSV phân thí sinh vào các lớp, lập danh sách và trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận thí sinh là sinh viên chính thức và được nhà trường (giao các phòng chức năng) cung cấp đầy đủ điều kiện ban đầu cũng như các thông tin liên quan đến khóa học bao gồm:

a) Mã số sinh viên và tài khoản internet cá nhân;

b) Thẻ sinh viên;

          c) Sổ tay sinh viên. Trong sổ tay sinh viên có các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Đại học Thái Nguyên  và của Trường Đại học Nông Lâm về đào tạo, chế độ chính sách, các quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh sinh viên, quản lý học sinh sinh viên, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, quy trình hướng dẫn đăng ký thời khóa biểu trực tuyến;

d) Sổ theo dõi học sinh, sinh viên ở nội trú, ngoại trú.

e) Giáo viên chủ nhiệm (kiêm cố vấn học tập)

4. Mọi thủ tục nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành và theo quy đinh cụ thể của Đại học Thái Nguyên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo

Trường Đại học Nông Lâm tuyển sinh theo ngành đào tạo. Thí sinh đủ điểm xét tuyển theo quy định trong kỳ thi tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được sắp xếp vào lớp học theo ngành đào tạo. Trường hợp ngành có các chuyên ngành đào tạo khác nhau, tùy theo số lượng sinh viên nhà trường sẽ xếp lớp theo chuyên ngành ngay từ khi nhập học hoặc sau khi học xong phần kiến thức chung của ngành.

Đối với các ngành/chuyên ngành có dưới 20 sinh viên đăng ký nhập học, nhà trường sẽ không tổ chức lớp học/khóa học và khuyến khích sinh viên đăng ký chuyển sang ngành học khác (trường hợp đặc biệt, có thể tổ chức lớp/khóa học dưới 20 sinh viên nhưng phải có quyết định của Hiệu trưởng).

Điều 9. Lớp học, lớp học phần và tổ chức lớp học

1. Lớp sinh viên: được thành lập trên cơ sở số lượng sinh viên đã nhập học theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (như quy định ở điều 8). Lớp sinh viên được tổ chức theo Quy chế Công tác học sinh sinh viên có đầy đủ hệ thống tổ chức như: giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự, ban chấp hành chi đoàn, các tổ sinh viên. Lớp sinh viên có tên riêng gắn với khoa, khóa, ngành/chuyên ngành và duy trì trong suốt khóa học.

Tùy theo điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên trong một lớp sinh viên cho phù hợp. 

2. Lớp học: được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khóa biểu, lịch thi và được gán một mã số riêng. Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học phần được quy định như sau:

a) Đối với các lớp học lý thuyết              

- Không quá 120 sinh viên đối với đa số các học phần trong chương trình đào tạo (kể cả  các học phần GDTC). Riêng đối với các học phần lý luận chính trị; luật; khoa học xã hội, nhân văn có thể bố trí lớp học trên 120 sinh viên tùy điều kiện phòng học và phải bố trí thêm giáo viên trợ giảng và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy phải đảm bảo cho việc dạy và học

-  Không quá 60 sinh viên đối với các học phần ngoại ngữ

Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn 40 sinh viên thì lớp học phần sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ (Trường hợp đặc biệt vẫn có thể mở lớp ít hơn 40 người nhưng phải được Hiệu trưởng cho phép).

b) Đối với các nhóm thực hành: 40-60 sinh viên (riêng tập giảng ngành sư phạm KTNN chia nhóm từ 10-15 sinh viên), rèn nghề: từ 30-40 sinh viên. Thực tập nghề nghiệp tổ chức theo lớp, không chia nhóm.

c) Hình thức tổ chức và quản lý lớp học phần:

- Tổ chức học các học phần theo lớp sinh viên theo từng học kỳ đã được thiết kế cho khóa học. Quản lý sinh viên lớp học phần trong thời gian học do ban cán sự lớp thực hiện.

- Tổ chức theo nhu cầu mở lớp của sinh viên để học lại, học cải thiện điểm, học vượt… (lớp có 1sinh viên hoặc một nhóm sinh viên). Lớp học phần này sẽ giải tán sau khi kết thúc học phần. Lớp học phần này không có ban cán sự lớp. Để duy trì và quản lý lớp, giảng viên giảng dạy học phần là người trực tiếp quản lý hoặc có thể chỉ định một hoặc một nhóm sinh viên giúp giảng viên quản lý lớp trong thời gian giảng dạy học phần.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, phòng Đào tạo thông báo kế hoạch học tập trong từng học kỳ, danh sách các học phần (bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy), đề cương chi tiết, điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải tự đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó trên mạng internet theo tài khoản email cá nhân.

Sinh viên phải tự đăng ký thời khóa biểu trực tuyến trước mỗi học kỳ sau khi có thông báo của phòng Đào tạo. Thời gian đăng ký thời khóa biểu trực tuyến được quy định như sau:

a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ từ 1 đến 2 tháng;

b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc chậm nhất trong ngày học đầu tiên của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học cải thiện, học thêm, rút bớt học phần hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

3. Khối lượng học tập tối thiểu và tối đa quy định cho mỗi sinh viên phải đăng ký trong một học kỳ:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết hoặc điều kiện học trước của từng học phần và trình tự học tập đã được thiết kế cho mỗi chương trình đào tạo đã được Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Sinh viên được quyền rút bớt (hủy) học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký vì các lý do cá nhân (sức khỏe không đảm bảo, tài chính khó khăn, hoặc các lý do đặc biệt khác…), nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Trước khi kết thúc tuần thứ 2 của học kỳ chính và chậm nhất trong ngày học đầu tiên của học kỳ phụ, sinh viên có nhu cầu rút bớt học phần không cần phải viết đơn. Sinh viên vào tài khoản cá nhân trên internet để thực hiện lệnh rút học phần đã đăng ký trên phần mềm quản lý đào tạo.

b) Trong tuần thứ 3 của học kỳ chính và từ ngày học thứ 2-3 của học kỳ phụ, nếu muốn rút bớt học phần đã đăng ký, sinh viên phải trực tiếp nộp đơn lên phòng Đào tạo; đơn phải điền đầy đủ thông tin theo mẫu chung của nhà trường và phải có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm lớp kiêm cố vấn học tập. Phòng Đào tạo sẽ trực tiếp hủy học phần cho sinh viên sau khi đơn của sinh viên đã có chữ ký đồng ý của Trưởng hoặc phó trưởng phòng Đào tạo.

c) Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy định này.

2. Từ tuần thứ 4 của học kỳ chính và từ ngày học thứ 4 của học kỳ phụ, các học phần đã đăng ký sẽ không được phép hủy và giữ nguyên trong kết quả đăng ký học. Sinh viên có tên trong danh sách lớp học phần, phải nộp học phí để học và nếu không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

Trường hợp đặc biệt, nếu sinh viên vẫn có nguyện vọng  và nộp đơn xin rút bớt học phần, sinh viên được chấp nhận rút bớt học phần nhưng không được rút lại học phí đã nộp đối với học phần đó.

3. Sinh viên chỉ được phép nghỉ thôi không đến lớp học đối với học phần xin rút bớt sau khi phòng đào tạo xóa tên trong danh sách lớp học phần và gửi danh sách lớp cho giảng viên phụ trách giảng dạy học phần đó.

Điều 12. Đăng ký học lại, học cải thiện điểm, học vượt

1. Học lại

Sinh viên có học phần nào bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.

Đối với các sinh viên sau khi đã hết thời gian học tập chính thức tại trường theo quy đinh tại điểm a khoản 1 của Điều 6 nhưng vẫn còn thời gian kéo dài theo quy định tại khoản 3 của Điều 6 và vẫn còn nợ điểm học phần (do chưa học hoặc đã học nhưng  bị điểm F), nếu muốn học hoặc học lại sinh viên phải nộp đơn xin học hoặc học lại lên phòng Đào tạo chậm nhất trước khi bắt đầu học kỳ mới một tuần để phòng xếp lớp. Trường hợp không có lớp để học ghép trong học kỳ, nhà trường sẽ xem xét mở lớp riêng nếu sinh viên có nhu cầu và phải có đơn tự nguyện xin mở lớp riêng.

2. Học cải thiện điểm

 Đối với học phần đã có kết quả đạt điểm C hoặc D, sinh viên được phép đăng ký học lại để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy (trừ các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp, rèn nghề). Học cải thiện điểm chỉ tổ chức vào học kỳ phụ, không tổ chức học cải thiện trong các học kỳ chính và không hạn chế số lần học cải thiện điểm đối với mỗi học phần.

3. Học vượt

Học vượt là hình thức sinh viên đăng ký học thêm một hoặc một số học phần so với khối lượng học tập đã thiết kế trong chương trình đào tạo cho một học kỳ, năm học để tốt nghiệp ra trường sớm hơn so thời gian quy định cho khóa đào tạo.

Chỉ cho phép sinh viên đăng ký học vượt trong các học kỳ chính. Sinh viên muốn học vượt trong học kỳ nào phải nộp đơn (theo mẫu của Nhà trường) xin học vượt lên phòng Đào tạo trước khi bắt đầu học kỳ, đơn phải có chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của trạm xá nhà trường, hoặc trạm y tế xã, hoặc phòng khám đa khoa/trung tâm y tế huyện/thị/thành phố, hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a) Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến 120 tín chỉ;

đ) Sinh viên năm thứ năm:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ trên 120 tín chỉ đến 135 tín chỉ;

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, nhà trường tổ chức xét học vụ và xếp hạng về học lực cho sinh viên trong học kỳ như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ của năm học nào (bao gồm học lại, học cải thiện điểm, học vượt) được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ 2 của năm học đó để xếp hạng học lực cho sinh viên.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

 a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

 b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài;

 c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học và có điểm học phần của ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 trở lên. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này.

Sinh viên có nhu cầu xin nghỉ học tạm thời phải viết đơn (theo mẫu quy định của nhà trường) có xác nhận của Trưởng khoa và gửi phòng CT- HSSV. Phòng CT-HSSV trình Hiệu trưởng ký quyết định cho sinh viên nghỉ học tạm thời trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng (qua phòng CT-HSSV) ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

- Đối với trường hợp được điều động vào lực lượng vũ trang, nộp đơn xin trở lại học tập kèm bản sao Quyết định xuất ngũ.

- Đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn phải điều trị lâu dài, nộp đơn kèm theo giấy xác nhận của cơ quan y tế nơi đã trực tiếp điều trị cho sinh viên;

- Ngoài hai trường hợp trên, sinh viên nộp đơn có xác nhận của chính quyền địa phương về ý thức chấp hành pháp luật trong thời gian về nghỉ tại địa phương

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập và buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập

Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:

a) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

Sinh viên không được phép bị cảnh báo kết quả học tập ở hai học kỳ chính liên tiếp (hai học kỳ chính cùng trong một năm học hoặc hai học kỳ chính kế tiếp của hai năm học liền kề nhau). Số lần bị cảnh báo kết quả học tập trong toàn khóa học tối đa 4 lần (4 học kỳ)

e) Xử lý sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập: Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập vẫn giữ quân số ở lớp sinh viên. Việc xét học vụ và hạnh kiểm vẫn thực hiện theo lớp sinh viên. Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập phải tăng cường liên hệ với giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập để được tư vấn về kế hoạch học tập của cá nhân. Sinh viên sẽ được xóa tên trong danh sách cảnh báo kết quả học tập nếu kết quả học tập học kỳ tiếp theo không còn vi phạm các điều kiện nêu ở trên. Nếu kết thúc kỳ học tiếp theo, sinh viên vẫn tiếp tục bị cảnh báo kết quả học tập thì sẽ xử lý theo diện bị buộc thôi học tại khoản 2 và khoản 3 của điều này.

2. Bị buộc thôi học:

Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Bị cảnh báo kết quả học tập 2 học kỳ chính liên tiếp hoặc bị cảnh báo kết quả học tập lần thứ 4;

b) Tự ý bỏ học không lý do, có điểm TBCHK bằng 0 trong học kỳ;

c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này;

d) Đi thi hộ, học hộ hoặc nhờ người khác đi thi, học hộ lần thứ hai.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, nhà trường sẽ gửi quyết định về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp sinh viên có nhu cầu chuyển sang học đại học hệ vừa làm vừa học hoặc hệ cao đẳng (chính quy, VLVH) cùng ngành đào tạo của nhà trường thì phải viết đơn để nhà trường xét. Nếu được xét chuyển, những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a và c khoản 1 của Điều này được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai có trong chương trình đào tạo của nhà trường để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu  điểm TBCHK đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thủ tục đăng ký học cùng lúc hai chương trình

Sinh viên nộp đơn xin học thêm chương trình thứ 2 lên phòng Đào tạo trước khi bắt đầu học kỳ chính 2 tuần (theo mẫu đơn quy định của nhà trường).

Phòng Đào tạo xem xét nếu thấy đủ điều kiện sẽ trình Hiệu trưởng ra Quyết định cho phép sinh viên học cùng lúc hai chương trình. Nếu không đủ điều kiện sẽ ra thông báo gửi về khoa để báo sinh viên biết. Sau khi có quyết định của Hiệu trưởng, sinh viên sẽ trực tiếp đăng ký thời khóa biểu trên phân mềm cho sinh viên. 

4. Cuối mỗi học kỳ, khoa có chương trình thứ 2 sinh viên đăng ký học tổ chức xét kết quả học tập, xếp hạng học lực cho sinh viên và gửi kết quả xét cho khoa mà sinh viên đang theo học chương trình thứ nhất để xét điều kiện sinh viên có được tiếp tục học hay phải dừng học chương trình thứ 2 ở kỳ học tiếp theo. Kết quả xét của khoa có sinh viên học chương trình thứ nhất (gồm xét kết quả học tập chương trình thứ nhất và kết quả học tập chương trình thứ 2) được gửi lên phòng Đào tạo trước khi nhà trường tổ chức xét kết quả học tập và xếp hạng học lực cho sinh viên trong toàn trường. 

5. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

6. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

e) Sinh viên còn nợ học phí hoặc các tài sản khác của nhà trường.

3. Thủ tục chuyển đi:

a) Sinh viên xin chuyển đi phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nộp cho Hiệu trưởng qua phòng CT-HSSV. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin chuyển trường (theo mẫu quy định chung của Bộ GD&ĐT);

- Bảng sao điểm kết quả học tập của sinh viên đã học tại trường có xác nhận của phòng Đào tạo;

b) Sau khi nhận hồ sơ, phòng CT-HSSV trình Hiệu trưởng xác nhận vào đơn xin chuyển trường đồng thời ra Quyết định cho phép sinh viên chuyển trường.

Sau khi đã có Quyết định cho phép chuyển trường, sinh viên phải cắt chuyển toàn bộ các giấy tờ có liên quan khác đến trường xin chuyển đến. Phòng CTHSSV sẽ xóa tên sinh viên khỏi danh sách sinh viên của trường.

4. Thủ tục chuyển đến:

a) Sinh viên xin chuyển đến phải nộp hồ sơ xin chuyển trường cho phòng CT-HSSV. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin chuyển trường đã có chữ ký và dấu đồng ý cho chuyển của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi;

- Bảng sao điểm kết quả học tập của sinh viên đã học tại trường xin chuyển đi có xác nhận của phòng Đào tạo;

- Các loại giấy tờ khác;

b) Sau khi nhận hồ sơ, phòng CT-HSSV trình Hiệu trưởng xem xét. Nếu đồng ý sẽ xác nhận vào đơn xin chuyển trường của sinh viên đồng thời ra Quyết định tiếp nhận.

c) Khi đã có Quyết định tiếp nhận, sinh viên phải nộp 01 bảng điểm (bản chính) đã học ở trường chuyển đi lên phòng Đào tạo.

Phòng Đào tạo xem xét công nhận các học phần và kết quả học tập của các học phần mà sinh viên chuyển đến đã học trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi với chương trình của nhà trường đang đào tạo và thông báo cho sinh viên biết. Sinh viên được phiên chế vào lớp nào sẽ đăng ký thời khóa biểu trực tuyến theo lớp đó như ở Điều 10 của Quy định này.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:

a) Điểm học phần được tính bằng tổng các điểm thành phần (theo thang điểm 10) sau khi đã nhân trọng số:

- Điểm chuyên cần (CC): trọng số 0,2;

- Điểm kiểm tra giữa kỳ (KTGK): trọng số 0,3;

- Điểm thi kết thúc học phần (Thi KTHP): trọng số 0,5

 
 

Điểm HP  =  Điểm CC x 0,2 + Điểm KTGK x 0,3 + Điểm thi KTHP x 0,5

 

 

 

2. Đối với các học phần thực tập nghề nghiệp:

Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực tập nghề nghiệp

Điểm tổng kết được tính trọn vẹn theo học phần TTNN. Thành phần điểm của một học phần TTNN bao gồm:

- Điểm chuyên cần (CC): trọng số 0,2

- Điểm kiểm tra giữa kỳ (KTGK): trọng số 0,3

- Điểm thi kết thúc học phần (Thi KTHP): trọng số 0,5

Bài thi kết thúc học phần TTNN được tổ chức theo hình thức viết tiểu luận. Điểm chấm bài tiểu luận được tính là điểm kiểm tra giữa kỳ (trọng số 0,3) và điểm thi kết thúc học phần của học phần TTNN (trọng số 0,5).

Không tổ chức kiểm tra giữa kỳ đối với học phần TTNN.

3. Đối với các bài rèn nghề:

Rèn nghề trong chương trình đào tạo được tính theo bài, số bài tùy thuộc đặc thù của từng ngành/chuyên ngành đào tạo (do các khoa xây dựng được Hiệu trưởng phê duyệt). Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài rèn nghề. Sinh viên phải đạt từ điểm D trở lên đối với các bài rèn nghề mới được cấp chứng chỉ hoàn thành chương trình rèn nghề trong chương trình đào tạo.

Điểm rèn nghề được tính theo bài, thành phần điểm của một bài rèn nghề gồm:

- Điểm chuyên cần (CC): trọng số 0,2

- Điểm kiểm tra giữa kỳ (KTGK): trọng số 0,3

- Điểm thi kết thúc học phần (Thi KTHP): trọng số 0,5

Kết thúc mỗi bài rèn nghề sẽ tổ chức đánh giá mức độ thành thạo thao tác, kỹ năng. Điểm đánh giá thao tác, kỹ năng được tính là điểm kiểm tra giữa kỳ (trọng số 0,3) và điểm thi kết thúc học phần của bài rèn nghề (trọng số 0,5).

Không tổ chức kiểm tra giữa kỳ đối với các bài rèn nghề.

4. Điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc đối với tất cả các học phần thuộc khoản 1, 2 và bài rèn nghề của khoản 3 của điều này. Nếu không dự thi kết thúc học phần đối với học phần nào, học phần đó phải nhận điểm F 

Điều 20. Tổ chức kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần

1. Tổ chức kiểm tra giữa học phần

Khoảng tuần thứ 6-8 của mỗi học kỳ chính, giảng viên giảng dạy lý thuyết tổ chức kiểm tra giữa học phần vào đúng tiết dạy lý thuyết, tại giảng đường đã được sắp xếp trong thời khóa biểu. Giảng viên không được bố trí kiểm tra giữa học phần ra ngoài tiết lý thuyết đã quy định trong thời khóa biểu cũng như chuyển giảng đường (trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của phòng Đào tạo). Hình thức kiểm tra giữa học phần là tự luận hoặc trắc nghiệm. Thời gian kiểm tra giữa học phần là 50 phút (bằng thời gian giờ học lý thuyết) không phân biệt số tín chỉ của học phần. Sinh viên tự sắp xếp thời gian ôn kiểm tra giữa học phần.

2. Tổ chức thi kết thúc học phần

a) Thi kết thúc học phần được tổ chức theo kỳ, tổ chức một lần vào cuối mỗi học kỳ. Thi kết thúc học phần là bắt buộc để tính điểm học phần.

Trường hợp sinh viên không tham dự kỳ thi vì lý do cá nhân đã có đơn xin hoãn thi được Trưởng phòng Đào tạo chấp thuận, sinh viên sẽ được dự thi ghép cùng lớp có học phần xin hoãn thi ở kỳ thi liền kề tiếp theo hoặc sẽ tổ chức thêm kỳ thi phụ cho sinh viên dự thi nếu có điều kiện.

b) Thời gian dành cho ôn thi là 1 ngày cho một tín chỉ. Thời gian ôn và thi của mỗi kỳ thi phải được Hiệu trưởng được phê duyệt trong kế hoạch đào tạo đầu mỗi năm học.

c) Không tổ chức thi kết thúc học phần theo các kỳ thi của học kỳ đối với các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp, rèn nghề. Các học phần này kết thúc ở thời điểm nào, giảng viên tổ chức đánh giá điểm học phần tại thời điểm đó. Không tổ chức đánh giá kết quả các bài hoặc các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp, rèn nghề theo hình thức thi lý thuyết.

3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

a) Sinh viên phải đảm bảo trên 80% số giờ lên lớp của học phần kể cả lý thuyết, thảo luận và thực hành (đối với học phần có cả thực hành) mới được dự thi kết thúc học phần.

b) Sinh viên đã đóng đủ học phí tương ứng với số tín chỉ đã đăng ký học trong học kỳ.

Sinh viên không thỏa mãn các điều kiện ở điểm a, b sẽ không được dự thi (hay không đủ điều kiện thi kết thúc học phần). Danh sách sinh viên không được dự thi do giảng viên trực tiếp giảng dạy đề nghị (theo mẫu của phòng Đào tạo), trưởng bộ môn duyệt. Giảng viên có trách nhiệm công bố trước lớp trước khi kết thúc buổi học cuối cùng và phải nộp 01 bản cho phòng Đào tạo chậm nhất 5 ngày trước khi bắt đầu kỳ thi (để xóa tên sinh viên khỏi danh sách thi).

   Sinh viên không được dự thi do vi phạm các quy định ở mục a, b khoản 3 điều 20 hoặc bị đình chỉ thi (do vi phạm quy chế thi đến mức hủy kết quả thi) phải nhận điểm F cho kết quả thi và điểm F đối với học phần không được dự thi.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình đào tạo. Đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi thi do phòng Thanh tra-KT&ĐBCLGD quản lý.  Phòng TT-KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm tổ hợp đề thi từ ngân hàng câu hỏi thi. Trước mối buổi thi, cán bộ coi thi bốc thăm ngẫu nhiên đề thi tại phòng TT-KT&ĐBCLGD.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), trắc nghiệm trên máy, vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi do bộ môn và khoa chuyên môn đề xuất và được Hiệu trưởng phê duyệt trong Kế hoạch đào tạo của năm học.

3. Việc chấm thi kết thúc học phần đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết thực hành  thi theo hình thức: tự luận, trắc nghiệm trên giấy, bài tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên cùng chuyên môn trong bộ môn thực hiện.

Việc tổ chức thi, bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm theo quy định hiện hành của nhà trường. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần: mỗi bàn hỏi thi có tối thiểu hai giảng viên thực hiện trong đó một người giảng dạy chính đối với học phần, người thứ hai là giảng viên giảng dạy học phần hoặc đã từng được phân công giảng dạy đối với học phần đó. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

Các điểm chấm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng chấm điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm.

Điểm học phần sau khi xuất từ hệ thống phần mềm là bản điểm gốc được in thành 4 bản có đủ các chữ ký của hai giảng viên chấm: một bản (bản gốc) gửi về phòng Đào tạo của trường, một bản gửi về phòng TT-KT&ĐBCLGD, một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa.

Quy trình tổ chức và quản lý thi kết thúc học phần và kiểm tra giữa kỳ, làm phách, chấm bài, quản lý điểm,  nhập điểm...thực hiện theo Quy định hiện hành của Nhà trường.

5. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi đối với học phần nào, học phần đó phải nhận điểm F . Các trường hợp bỏ thi không lý do phải được ghi rõ vào bảng điểm và sinh viên phải đăng ký học lại ở các kỳ tiếp theo.

6. Sinh viên vắng thi có lý do chính đáng (có đơn và xác nhận của BCN khoa) ở kỳ thi chính sẽ  được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ, sinh viên này sẽ phải đăng ký dự thi tại kỳ thi của học kỳ tiếp theo.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

a) Cách tính điểm chuyên cần: thang điểm tối đa là 10 điểm tính theo thang điểm 10, bao gồm:

- Sinh viên tham dự đầy đủ các buổi học, tiết học, làm bài tập đầy đủ, đạt yêu cầu: tối đa 8,0 điểm

- Cho điểm khuyến khích sinh viên hăng hái phát biểu xây dựng bài hoặc có sáng kiến cải tiến nâng cao chất lượng học tập đối với lớp: tối đa 2,0 điểm

Điểm chuyên cần sẽ bị trừ nếu sinh viên mắc một số lỗi như sau:

Các lỗi mắc

Số tín chỉ của học phần

Điểm bị trừ

Nghỉ không phép

1TC

2,0đ/1 tiết

2TC

1,5đ/1 tiết

3TC

1,0đ/1 tiết

4TC

0,5đ/1 tiết

Đến lớp muộn

1-4TC

1,0đ/1 lần vi phạm

Gọi, nghe, nhắn tin điện thoại trong giờ học

1-4TC

1,0đ/1 lần vi phạm

Mất trật tự, ngủ, làm việc riêng trong giờ học

1-4TC

1,0đ/1 lần vi phạm

 b) Điểm kiểm tra giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần: chấm theo đáp án, thang điểm 10.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

a) Loại đạt:

A (8,5 - 10) Giỏi

B (7,0 - 8,4)  Khá

C (5,5 - 6,9) Trung bình

D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu

b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém

c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

 I:  Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

 X: Chưa nhận được kết quả thi.

d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do hoặc không được dự thi (như quy định ở khoản 3 điều 20) hoặc bị đình chỉ thi do vi phạm quy chế thi ở mức đình chỉ hủy bỏ kết quả thi phải nhận điểm 0;

b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 của Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm quy chế thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra giữa kỳ hoặc thi kết thúc học phần, nhưng phải được trưởng phòng Đào tạo cho phép;

b) Sinh viên không thể dự kiểm tra giữa kỳ hoặc thi kết thúc học phần vì những lý do khách quan, được trưởng phòng Đào tạo cho phép.

Trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các điểm thành phần còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng Đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:

A tương ứng với 4

B tương ứng với 3

C tương ứng với 2

D tương ứng với 1

F tương ứng với 0

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

                                                

 

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất.

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập tốt nghiệp

1. Thực tập tốt nghiệp: được tổ chức vào học kỳ cuối khoá. Vào đầu học kỳ cuối khóa, sinh viên đăng ký đi thực tập tốt nghiệp (đề tài, địa điểm, giảng viên hướng dẫn).

a) Đối với hệ đào tạo 4- 4,5 năm, học văn bằng 2, học song song 2 chương trình: đi thực tập làm đề tài, viết khóa luận tốt nghiệp, thời gian từ 16-24 tuần, thời lượng 10 tín chỉ.

b) Đối với hệ đào tạo liên thông 1,5-2 năm, hệ đào tạo cao đẳng, thực tập chuyên ngành nông nghiệp của ngành Sư phạm KTNN: đi thực tập làm chuyên đề, viết báo cáo tốt nghiệp, thời gian từ 12-16 tuần, thời lượng 5 tín chỉ.

2. Điều kiện đi thực tập tốt nghiệp cuối khóa: đến thời điểm xét điều kiện đi TTTN, sinh viên không được nợ quá 21 tín chỉ (bao gồm cả 10 tín chỉ thực tập tốt nghiệp) đối với hệ 4, 4,5 năm, VB2 và 11 tín chỉ (bao gồm cả 5 tín chỉ TTTN) đối với hệ đào tạo liên thông.

Khoa chuyên môn tổ chức xét, lập danh sinh viên đủ điều kiện đi thực tập tốt nghiệp, tên đề tài, giảng viên hướng dẫn, địa điểm thực tập kèm theo tờ trình nộp lên phòng Đào tạo. Căn cứ kế hoạch tạo của năm học, phòng Đào tạo soạn Quyết định cho sinh viên đi thực tập tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt.

3. Đối với các trường hợp chưa đủ điều kiện đi thực tập tốt nghiệp như ở khoản 2 của điều này, sau khi đã trả được điểm các học phần còn nợ (trả hết hoặc trả được một phần nhưng số tín chỉ nợ thấp hơn mức quy định ở khoản 2), sinh viên nộp đơn xin đi thực tập tốt nghiệp cho khoa;  khoa tổ chức xét điều kiện đi thực tập tốt nghiệp cho sinh viên. Trình tự xét và các thủ tục nộp lên phòng Đào tạo như đã quy định tại khoản 2 của điều này.

4. Trong thời gian đi TTTN sinh viên không được phép học các học phần khác trong chương trình đào tạo.

Điều 25. Chấm báo cáo, khoá luận tốt nghiệp

1. Hình thức đánh giá khóa luận, báo cáo tốt nghiệp

a) Đối với khóa luận tốt nghiệp (hệ 4, 4,5 năm, Văn bằng 2, học song song 2 chương trình): tổ chức Hội đồng đánh giá. Sinh viên trình bày nội dung khóa luận và trả lời các câu hỏi trước các thành viên hội đồng. Mỗi Hội đồng có từ 3-5 giảng viên, trong đó có chủ tịch hội đồng và thư ký.

b) Đối với báo cáo tốt nghiệp (hệ cao đẳng, liên thông cao đẳng lên đại học, thực tập chuyên ngành nông nghiệp ngành Sư phạm KTNN): có thể đánh giá báo cáo tốt nghiệp theo hình thức Hội đồng (như đối với khóa luận tốt nghiệp) hoặc chấm chéo như đối với bài thi kết thúc học phần.

2. Điểm của khóa luận, báo cáo tốt nghiệp là điểm trung bình cộng điểm của các thành viên chấm (bao gồm các thành viên hội đồng chấm và giảng viên hướng dẫn), chấm theo thang điểm 10 và được quy đổi sang điểm chữ (A, B, C, D, F). Kết quả chấm khóa luận, báo cáo tốt nghiệp phải công bố công khai trước lớp sau khi kết thúc đánh giá khóa luận tốt nghiệp. Điểm khóa luận, báo cáo tốt nghiệp phải được gửi lên phòng Đào tạo 1 bản (bản gốc), phòng TT-KT&ĐBCLGD 1 bản chậm nhất 5 ngày sau khi kết thúc chấm khóa luận tốt nghiệp.

Công thức tính điểm khóa luận, báo cáo tốt nghiệp:

Điểm KLTN =

Điểm GVHD + Điểm TVHĐ1 + Điểm TVHĐ2 + Điểm TVHĐn

(n +1)

 
   

3. Điểm khoá luận, báo cáo tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

4. Sinh viên có khóa luận, báo cáo tốt nghiệp bị điểm F, hoặc trong thời gian TTTN vi phạm các quy định của Nhà trường hoặc địa phương, cơ quan, tổ chức đến thực tập ở mức không được công nhận kết quả thực tập phải đăng ký thực tập lại. Để được đi thực tập lại, sinh viên phải viết đơn xin thực tập lại nộp khoa chuyên môn, khoa xét điều kiện đi thực tập và lập tờ trình kèm danh sách sinh viên như đối với các trường hợp quy định ở khoản 3 điều 24.

Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp và trình tự xét

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy định này;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng-an ninh và giáo dục thể chất.

đ) Hoàn thành (điểm đạt) đối với các học phần rèn nghề có trong chương trình đào tạo (hoặc có chứng chỉ)

e) Không còn nợ học phí

f) Không còn nợ sách, giáo trình của thư viện hoặc tài sản khác của Nhà trường.

2. Hoãn xét tốt nghiệp, xin xét tốt nghiệp sớm

a) Hoãn xét tốt nghiệp: Sinh viên đã hoàn thành khóa học, đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp, nếu có nguyện vọng hoãn xét tốt nghiệp vì lý do cá nhân (muốn học cải thiện điểm, đi nghĩa vụ quân sự, đi học nước ngoài…) thì phải viết đơn nộp Trưởng khoa. Khoa tiến hành xét theo trình tự quy định tại khoản 3 của điều này và báo cáo Hội đồng xét tốt nghiệp trường. Thời gian xin hoãn xét tốt nghiệp được tính vào thời gian học chính thức tại trường và không được vượt quá thời gian theo quy định tại khoản 3 của Điều 6.

b) Xin xét tốt nghiệp sớm: Sinh viên đã hoàn thành khóa học sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 6 do học vượt phải viết đơn xin xét tốt nghiệp sớm nộp Trưởng khoa. Khoa tiến hành xét theo trình tự quy định tại khoản 3 của điều này và báo cáo Hội đồng xét tốt nghiệp trường.

c) Xét tốt nghiệp bổ sung: là hình thức xét tốt nghiệp cho những sinh viên không đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với khóa tuyển sinh (vi phạm các nội dung tại các điểm a, b, c, d, đ, e, f khoản 1 của điều này) nhưng vẫn còn đủ thời gian của khóa học theo quy định tại khoản 3 của Điều 6 và khoản 5 của Điều 27 hoặc các sinh viên thuộc điểm a khoản 2 của điều này.

Sinh viên nộp đơn xin xét tốt nghiệp bổ sung cho Trưởng khoa. Trường hợp sinh viên đã có quyết định trả về địa phương, ngoài đơn xin xét tốt nghiệp, sinh viên phải nộp giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc chấp hành pháp luật ở nơi cư trú trong thời gian từ ngày có quyết định trả về địa phương đến ngày nộp đơn xin xét tốt nghiệp. Khoa tiến hành xét tốt nghiệp bổ sung cho sinh viên theo trình tự quy định tại khoản 3 của điều này và báo cáo Hội đồng xét tốt nghiệp trường (qua phòng Đào tạo).

Việc xét tốt nghiệp cho các trường hợp tại điểm b, c khoản 2 của điều này được tiến hành xét ghép cùng với các lớp/khóa sinh viên tốt nghiệp hoặc có thể tổ chức xét định kỳ theo từng tháng nếu cần thiết.

3. Trình tự và thủ tục xét tốt nghiệp:

a) Sau mỗi học kỳ, phòng Đào tạo thống kê danh sách, điểm học tập toàn khóa của các sinh viên thuộc diện sẽ xét công nhận tốt nghiệp gửi các đơn vị chức năng để rà soát:

- Các Khoa chuyên môn rà soát kết quả học tập, điểm học phần, điểm TBCTL, hạng tốt nghiệp, các chứng chỉ bắt buộc, điểm đánh giá rèn luyện của sinh viên.

- Phòng CTHSSV rà soát trích ngang, vi phạm kỷ luật của sinh viên

- Thư viện rà soát nợ giáo trình, sách

- Phòng KH-TC rà soát nợ học phí

- Phòng QT-PV rà soát nợ tài sản công

Kết quả rà soát của các đơn vị phải được gửi cho Trưởng khoa có sinh viên xét tốt nghiệp chậm nhất 1 tuần sau khi có thông báo của phòng Đào tạo (không có báo cáo gửi khoa coi như không nợ).

b) Trưởng khoa có sinh viên xét tốt nghiệp tổ chức họp Hội đồng xét tốt nghiệp của khoa để xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho sinh viên (đủ điều kiện, không đủ điều kiện). Thời gian họp xét cấp khoa chậm nhất 1 tuần sau khi có kết quả báo cáo rà soát của các đợn vị chức năng ở điểm a khoản 3 của điều này. Sau khi xét, khoa gửi hồ sơ đề nghị nhà trường tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho sinh viên, hồ sơ gồm:

- Biên bản họp xét của HĐ xét tốt nghiệp của khoa

- Báo cáo rà soát của các đơn vị chức năng

- Danh sách đủ điều kiện và không đủ điều kiện đề nghị công nhận tốt nghiệp (theo mẫu quy định của nhà trường)

Khoa gửi hồ sơ lên phòng Đào tạo chậm nhất 1 tuần sau cuộc họp xét của Hội đồng xét tốt nghiệp khoa.

c) Phòng Đào tạo sau khi xem xét hồ sơ do khoa gửi, nếu đủ thủ tục thì báo cáo Hiệu trưởng và đăng ký họp Hội đồng xét tốt nghiệp trường. Thời gian tổ chức họp Hội đồng xét tốt nghiệp trường không quá 10 ngày kể từ ngày phòng Đào tạo nhận được hồ sơ xin xét tốt nghiệp của khoa chuyên môn gửi lên.

d) Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng làm chủ tịch, Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm Phó chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm ủy viên thường trực, phó trưởng phòng Đào tạo làm thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên, trưởng phòng TT-KT&ĐBCLGD, trưởng phòng KH-TC.

4. Cấp bảng điểm, quyết định công nhận tốt nghiệp

Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp:

- Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp (bao gồm quyết định tốt nghiệp chung cho toàn khóa học và quyết định tốt nghiệp cá nhân).

- Phòng Đào tạo in và cấp bảng điểm tốt nghiệp cho sinh viên. Bảng điểm phải do Trưởng Phòng Đào tạo hoặc Phó trưởng phòng Đào tạo ký.

Quyết định công nhận tốt nghiệp và bảng điểm cá nhân phải ghi rõ ngành và chuyên ngành đào tạo và được giao về các khoa chuyên môn để cấp cho sinh viên (01 bản mỗi loại) chậm nhất 15 ngày tính từ ngày Hội đồng xét tốt nghiệp trường họp.

Quyết định công nhận tốt nghiệp và danh sách sinh viên được công nhận tốt nghiệp được đưa lên website của trường.

Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo (theo Danh mục đào tạo cấp IV của Bộ GD&ĐT đã ban hành). Đối với các ngành đào tạo có chuyên ngành thì ghi rõ chuyên ngành đào tạo bên dưới ngành. Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi:  Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá:  Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

Bằng tốt nghiệp được cấp cho sinh viên sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có số tín chỉ của các học phần học lại, học cải thiện điểm vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình (không bao gồm các học phần GDTC, GDQP, rèn nghề);

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm học tập toàn khóa theo từng học phần.

Đối với học phần bị điểm F ở lần học thứ nhất: trong bảng điểm phải ghi điểm F ở lần học thứ nhất và lần 2 ghi điểm cao nhất trong các lần học tiếp theo.

Đối với các học phần có học cải thiện điểm: chỉ ghi vào bảng điểm ở lần học thứ nhất kết quả điểm cao nhất trong các lần học.

 4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy định này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và rèn nghề nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy định này.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra giữa kỳ, chuẩn bị tiểu luận, thi kết thúc học phần, chuẩn bị báo cáo, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm.

 

                                                                     HIỆU TRƯỞNG

                                                                    (đã ký)

 

                                                                       TS. Trần Văn Điền

 

CÁC BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
Web các đơn vị
qc2
tuyển dụng
ks
Đang online 1422
Hôm nay 149
Hôm qua 3284
Tuần này 149
Tuần trước 23137
Tháng này 3774214
Tháng trước 4969151
Tất cả 48188390

Lượt truy cập: 48188408

Đang online: 1429

Ngày hôm qua: 3284

Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333

online

Chào mừng bạn đến với hệ thống trả lời hỗ trợ trực tuyến.
Để liên hệ với các bộ phận xin vui lòng điền đầy đủ vào mẫu kết nối

Họ và tên


Địa chỉ Email


Yêu cầu hỗ trợ