ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Số: 523/BC-ĐHNL-TTKT&ĐBCLGD |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2014 |
BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
Kính gửi: Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng – Đại học Thái Nguyên
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về Phòng chống tham nhũng (PCTN); công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN trong phạm vi trách nhiệm của Trường
1.1.1. Các hình thức cụ thể đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Tiếp tục quán triệt Luật phòng chống tham nhũng trong cán bộ đảng viên, quần chúng bằng nhiều hình thức: Thông qua Website của Nhà trường, các đợt sinh hoạt chính trị, phổ biến bản tin phòng chống tham nhũng trong sinh hoạt Chi bộ định kỳ, sinh hoạt “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” hàng tháng theo quy định của trường.
100% cán bộ, giáo viên trong trường thực hiện đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
100% đảng viên trong đơn vị có đăng ký và bản tự đánh giá về việc thực hiện phê và tự phê bình theo tinh thần nghị quyết 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”
1.1.2. Việc ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng
Thực hiện cập nhật các thông tin trong các nội dung 3 công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường ban hành Thông báo số 388/TB-QTPV về việc tiết kiệm trong sử dụng điện và hỗ trợ sản lượng điện khi sử dụng máy điều hòa nhiệt độ ngày 09 tháng 5 năm 2014.
Kiện toàn Ban phòng chống tham nhũng và Ban giám sát các hoạt động phòng chống tham nhũng năm 2014 theo Quyết định số 161/QĐ-TCCB ngày 21 tháng 02 năm 2014 về việc thành lập Ban phòng chống tham nhũng và Quyết định số 162 ngày 21 tháng 02 năm 2014 về việc thành lập Ban giám sát các hoạt động phòng chống tham nhũng Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên năm 2014.
1.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Cho đến thời điểm báo cáo ở đơn vị không phát hiện có hiện tượng tham nhũng, tuy nhiên công tác phòng ngừa luôn được Đảng ủy và Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm và có chỉ đạo cụ thể.
1.2.1 Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Qua việc ban hành kế hoạch hành động, các đơn vị, phòng, khoa trung tâm trực thuộc Trường đã cụ thể hóa bằng kế hoạch hành động của mình, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, viên chức, lao động trong công tác phòng, chống tham nhũng được nâng cao. Nhà trường đã chỉ đạo các đơn vị tự hạch toán chi tiêu nội bộ. Tình trạng tham nhũng cũng được phòng ngừa, ngăn chặn trong tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính và tài sản công, trong đầu tư xây dựng... cũng như tiêu dùng của đơn vị, tổ chức và cá nhân trong Nhà trường, làm căn cứ để cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch hành động về thực hiện phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý và sử dụng tài chính, tài sản, đầu tư và xây dựng...
+ Thực hiện công khai minh bạch trong mua sắm công, xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản. Tất cả hoạt động này đều công khai và thực hiện đúng quy trình, quy định của Nhà nước. Trong 6 tháng đầu năm không có thắc mắc, thưa kiện tố cáo vấn đề này.
Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn trang thiết bị thực sự cần thiết để phục vụ công tác chuyên môn, đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ. Chỉ mua sắm những tài sản có nhu cầu bức thiết và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
+ Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách Nhà nước, cụ thể: công khai các kinh phí đầu tư cho từng hoạt động trong năm; thực hiện các chế độ, chính sách theo đúng quy định của pháp luật thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
+ Công khai minh bạch trong lĩnh vực đào tạo đại học và sau đại học
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT hoặc liên bộ giữa Bộ GD&ĐT với các Bộ ngành khác về công tác tuyển sinh đều được công khai.
Thông báo đầy đủ các thông tin liên quan đến kỳ tuyển sinh cho các đơn vị trong trường, cho người dự thi, trên website trường và lưu trữ theo quy định.
Các điều kiện phục vụ đào tạo như điều kiện cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ cán bộ giảng viên điều được công khai trên trang web của Nhà trường.
Công khai quy trình kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, khoa học, hạn chế thấp nhất hiện tượng tiêu cực (quy trình ôn thi, thi, làm phách, chấm bài, quản lý phách, quản lý bài thi…); cụ thể văn bản số 245/QĐ-ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011; văn bản số 255/QĐ-VLVH ngày 13 tháng 3 năm 2013.
Các mẫu văn bằng dự kiến cấp cho người học được công khai trên website trường.
Thực hiện tuyển sinh, đào tạo sau đại học theo quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và ĐHTN. Cụ thể: thông tư số 38/2010/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2010; văn bản số 926/QĐ-ĐHTN ngày 19 tháng 8 năm 2011; văn bản số 455/QĐ-ĐHTN ngày 16 tháng 5 năm 2012. Trên cơ sở các căn cứ pháp lý trên, Trường Đại học Nông Lâm đã ban hành các văn bản số 1088/QĐ-ĐHNL/SĐH ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm về Quy định Quản lý công tác đào tạo sau đại học. Năng lực đào tạo các ngành SĐH đăng tải trên website của nhà trường với các nội dung: Chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, đề cương chi tiết các môn học, hình thức thi đánh giá hết học phần, năng lực đội ngũ cán bộ, tài liệu phục vụ giảng dạy, các đề tài nghiên cứu đã thực hiện, các bài báo đã công bố, tên các đề tài luận văn luận án đã bảo vệ của 7 ngành thạc sĩ, 6 ngành tiến sĩ.
+ Công khai minh bạch trong công tác tổ chức cán bộ.
Công khai quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công cấp quản lý cán bộ về tuyển dụng, điều động, đào tạo, nâng lương, chuyển ngạch, tiêu chuẩn ký hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức.
Công tác tuyển dụng cán bộ hợp đồng giảng dạy và cán bộ hợp đồng phục vụ đào tạo thực hiện theo Quyết định số 527/2012/QĐ-TCCB ngày 11 tháng 5 năm 2012 về việc ban hành Tiêu chuẩn và quy trình tuyển Cán bộ hợp đồng.
Việc ký hợp đồng thỉnh giảng đối với Nhà giáo có chức danh GS, PGS, TS được thực hiện quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-TCCB ngày 12 tháng 02 năm 2014 về việc ban hành quy định về hợp đồng thỉnh giảng đối với nhà giáo có chức danh GS, PGS, TS đã nghỉ hưu của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm.
Thực hiện duyệt giảng cho cán bộ hợp đồng giảng dạy đúng theo quy định được ban hành kèm theo Quyết định số 590/QĐ-TCCB ngày 16 tháng 6 năm 2014 về việc Quy định về nhiệm vụ và quy trình duyệt giảng cán bộ hợp đồng giảng dạy - Trường Đại học Nông Lâm.
Công khai kết quả nâng bậc lương trước hạn, nâng lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung hàng năm và công khai kết quả xét duyệt thi đua, khen thưởng, đánh giá chất lượng công tác hàng tháng, các khoản chi tiêu, kế hoạch xây dựng, sửa chữa...
+ Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ: Trong công tác quản lý khoa học hàng năm, việc phê duyệt đề tài/dự án và cấp kinh phí được tuân thủ theo các bước trong Quyết định 418/QĐ-ĐHNL ngày 30 tháng 5 năm 2011. Các bước cụ thể bao gồm: Thông báo công khai việc đề xuất danh mục đề tài, thành lập hội đồng xét tuyển chuyên ngành (do các khoa chuyên môn thực hiện), thông qua hội đồng khoa học và đào tạo của Nhà trường. Công tác quản lý đề tài các cấp được thực hiện theo đúng qui định về kiểm tra thường xuyên và đột xuất, báo cáo định kỳ, nghiệm thu và thanh quyết toán tài chính theo qui định. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý khoa học được thông báo qua công văn/thông báo tới các đơn vị (qua văn thư và email), đăng tải trên website của Nhà trường.
+ Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải khuyết khiếu nại, tố cáo tại đơn vị
Thực hiện công khai minh bạch về hoạt động thanh tra; về kế hoạch thanh tra, kết luận thanh tra, các quy trình xử lý công việc, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng trước khi thực hiện triển khai thanh tra kiểm tra tại các đơn vị.
Công bố số điện thoại và lịch tiếp CBVC và HSSV của Ban giám hiệu để tổ chức, cá nhân có thể phản ánh kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý của Nhà trường.
+ Công khai các quy định đảm bảo quyền và lợi ích của người học: Các quy chế của Bộ GD&ĐT và các quy định của ĐHTN, trường ĐHNL có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người học đều được công khai.
Các chế độ, chính sách và các cam kết của Nhà trường được thông báo cho sinh viên biết trước khi nhập học, trước mỗi học kỳ và được công khai minh bạch; cụ thể: các văn bản số 76/2012/QĐ-HSSV ngày 08 tháng 02 năm 2012; số 82/2012/QĐ-HSSV ngày 08 tháng 02 năm 2012; số 221/2012/QĐ-HSSV ngày 09 tháng 3 năm 2012; số 959/2012/QĐ-HSSV ngày 07 tháng 9 năm 2012; số 337/QĐ-HSSV ngày 02 tháng 4 năm 2013.
1.2.2. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán; quản lý sử dụng kiểm soát chi, quyết toán kinh phí, chấp hành chế độ thanh tra, kiểm toán... theo quy định.
Triển khai thực hiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính theo chế độ quy định.
Thực hiện không sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước để tiếp khách, quà biếu, quà tặng, tổ chức tham quan, du lịch, lễ hội theo quy định.
Các tiêu chuẩn, định mức, trách nhiệm cán bộ quản lý (CBQL), sử dụng ô tô, xăng xe, điện thoại, điện, nước, hội nghị, hội thảo khoa học, đào tạo, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, thanh toán vượt giờ, chi hỗ trợ thu nhập tăng thêm, chi hỗ trợ các ngày Lễ, Tết, các hoạt động hiếu hỷ, khen thưởng... đều được công khai, minh bạch theo quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn, chức danh quản lý nhằm sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
1.2.3. Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Cán bộ, viên chức luôn tích cực thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội, luôn bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ. Giữ đúng chuẩn mực nhà giáo, gương mẫu, xây dựng nếp sống văn minh sống và làm việc theo quy định của pháp luật. Được công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa.
1.2.4. Việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản và thu nhập
Trong thời gian qua, Trường Đại học Nông Lâm đã thực hiện đầy đủ việc kê khai minh bạch tài sản, thu nhập theo công văn 1275/CV-TCCB về việc thực hiện công tác minh bạch tài sản, thu nhập năm 2013; Kết quả: Tổng số người phải kê khai tài sản thu nhập là 75 người, tỷ lệ đạt 100%.
1.2.5. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
Trường không phát hiện hành vi tham nhũng. Thời gian qua không xảy ra hành vi tham nhũng nào trong phạm vi trường quản lý. Do nhận thức của tập thể cán bộ, viên chức nhà trường thể hiện đạo đức nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo nên chưa phát hiện có hành vi tham nhũng xảy ra.
1.2.6. Việc thực hiện cải cách hành chính
Trường đã tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cửa công tác văn thư lưu trữ, công tác sinh viên, công khai toàn bộ các chủ trương, kế hoạch hoạt động của Trường, các vấn đề có liên quan đến công tác đào tạo, tuyển sinh, tốt nghiệp, học tập…lên mạng.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các công việc với các cơ quan đơn vị ngoài trường và học sinh, sinh viên.
1.2.7 Việc tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Thường xuyên cập nhật, xử lý và phản hồi các thông tin, đồng thời công khai các văn bản, báo cáo, lịch công tác trên trang thông tin website của nhà trường; hoàn thiện các phần mềm quản lý nhân sự, kế hoạch tài chính, đào tạo, quản lý sinh viên…
1.2.8. Việc đổi mới phương thức thanh toán, trả lương qua tài khoản
Trường tiếp tục thanh toán, trả lương của cán bộ, viên chức qua tài khoản của Ngân hàng công thương Thái Nguyên.
1.2.9. Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản, trang thiết bị
Nhờ công tác tuyên truyền vận động tốt mà cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong toàn trường nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản tài sản công. Trang thiết bị, máy móc trong toàn trường luôn kiểm tra thường xuyên và sử dụng đúng mục đích. Tài sản được kiểm kê định kỳ, có sổ sách theo dõi số lượng và tình trạng tài sản. Nguồn điện, nước đã được sử dụng tiết kiệm đến mức tối đa. Ban kiểm kê tài sản hàng năm đã rà soát, đánh giá lại toàn bộ hệ thống trang thiết bị, tài sản của trường, hạn chế lãng phí hơn.
Nhà trường thống nhất quản lý mọi nguồn tài chính, đảm bảo thanh quyết toán kịp thời, chính xác, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra thuận lợi.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng kiểm soát chi, quyết toán kinh phí, chấp hành chế độ thanh tra, kiểm toán…theo quy định.
Tất cả các nguồn thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của người học trong 6 tháng đầu năm 2014 của Nhà trường được công khai trên website của Nhà trường và trong hội nghị CBVC hàng năm.
1.3. Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
1.3.1. Đánh giá chung về hiệu lực, hiệu quả công tác PCTN trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý
Nhờ đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp, lấy ngăn ngừa làm chính nên trong thời gian qua chưa có vụ việc tham nhũng xảy ra. Việc thực hành tiết kiệm đã được quan tâm, đẩy mạnh việc tiết kiệm: văn phòng phẩm, điện, nước, cân đối hợp lý các chuyến đi công tác, tham quan thực tế, thực hành chuyên môn nhằm giảm bớt kinh phí cho hoạt động tăng nguồn tích lũy góp phần nâng cao đời sống cán bộ, viên chức, tuy nhiên còn một số cán bộ, sinh viên chưa có ý thức cao trong bảo vệ tài sản công.
1.3.2. So sánh hiệu quả công tác PCTN kỳ này với cùng kỳ năm trước
Đảng ủy, Ban Giám hiệu quan tâm đến công tác phòng chống tham nhũng. Ý thức của cán bộ, viên chức ngày một nâng cao, xem tham nhũng như là quốc nạn cần bài trừ tận gốc.
1.3.3. Tự đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của công tác phòng, chống tham nhũng; đánh giá những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng
Nhìn chung công tác phòng, chống tham nhũng trong đơn vị được triển khai tốt, các văn bản về quản lý tài chính, tài sản đã được xây dựng hoàn chỉnh kinh phí được sử dụng hiệu quả.
Công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về PCTN chưa thường xuyên, liên tục; nội dung, hình thức tuyên truyền chưa thật đa dạng, phong phú.
Nguyên nhân chủ quan: Một số cán bộ, sinh viên chưa thực sự coi trọng công tác PCTN, lãng phí, đặc biệt là việc tiết kiệm điện nước, bảo vệ tài sản chung.
Nguyên nhân khách quan: Công tác PCTN là công việc phức tạp, đòi hỏi phải tập trung rất cao sự chỉ đạo, điều hành cũng như nỗ lực thực hiện của cả hệ thống chính trị.
Để thực hiện tốt những công việc trên đây đòi hỏi phải có thời gian, có bước đi phù hợp và quyết tâm của cả hệ thống chính trị, đồng thời có sự ủng hộ cũng như phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát của các đơn vị trong Trường.
Bên cạnh đó, công tác phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vụ việc tham nhũng cũng là công việc rất khó khăn, phức tạp, cần phải thận trọng, khách quan, kết luận đúng người, đúng tội để xử lý nghiêm minh.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI
Các đơn vị quán triệt Luật phòng chống tham nhũng trong cán bộ đảng viên, quần chúng bằng nhiều hình thức: Thông qua Website của Nhà trường, các đợt sinh hoạt chính trị, phổ biến bản tin phòng chống tham nhũng trong sinh hoạt Chi bộ định kỳ. Cụ thể hóa và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về PCTN đối với từng lĩnh vực cụ thể theo quy định của Luật PCTN tại các đơn vị. Cụ thể: Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí” theo kết luật Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI). Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005. Chiến lược Quốc gia về PCTN đến năm 2020 và thực thi Công ước Liên hiệp quốc về chống tham nhũng; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016… Các tài liệu về PCTN được đăng tải trên Website:tuaf.edu.vn/phongttkt&đbclgd/phongchongthamnhung.
Các đơn vị phát động sâu rộng và đề ra những việc làm cụ thể cho cán bộ viên chức để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” qua các công việc cụ thể hàng ngày.
Tuyên truyền trong cán bộ triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí như tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm…
Tuyên truyền trong học sinh, sinh viên ý thức tiết kiệm; giữ gìn bảo vệ tài sản công; ý thức trung thực và có thái độ ứng xử đúng đắn với biểu hiện gian dối trong học tập, hành vi tham nhũng, lãng phí.
Khuyến khích và động viên việc tố giác hiện tượng tiêu cực trong thi cử và trong các hoạt động khác.
Công khai và thực hiện dân chủ trong công tác đào tạo, cử cán bộ, sinh viên đi học cảm tình đảng, kết nạp đảng...
Các đơn vị quản lý và sử dụng tốt các trang thiết bị, dụng cụ của nhà trường.
Quản lý nghiêm việc lên lớp thực hiện giờ giảng đúng, đủ của giáo viên. Đi muộn về sớm của cán bộ, công nhân viên.
Các đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy định tăng cường thực hiện kỷ cương và nếp sống văn hóa, quy chế dân chủ trong nhà trường trong cán bộ, sinh viên.
Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. (Các đối tượng trong diện phải kê khai)
Công bố công khai quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, cử cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ, hợp đồng lao động, thi tuyển viên chức; tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động cán bộ, viên chức, chế độ chính sách, nâng bậc lương, đánh giá xếp loại thi đua của tập thể và cá nhân cán bộ, viên chức; sàng lọc, chuyển làm việc khác, cho thôi việc cán bộ, viên chức.
Tổ chức Hội nghị Cán bộ viên chức hàng năm, bảo đảm đúng quy định.
Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của Ban thanh tra nhân dân, Ban phòng chống tham nhũng, Ban giám sát các hoạt động phòng chống tham nhũng và các đoàn thể đối với công tác phòng chống tham nhũng, nhất là lĩnh vực thu chi tài chính, quản lý tài sản công, công tác tổ chức cán bộ…
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu VT, TTKT&ĐBCLGD.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
PGS.TS. Trần Văn Điền |
Lượt truy cập: 48191737
Đang online: 2945
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333