ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Số: 515 /ĐHNL-TTr |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái Nguyên, ngày 23 tháng 5 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
Kiểm tra thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2016
tại cụm thi số 13, tỉnh Lai Châu
Căn cứ Thông tư 51/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/2012 về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 về việc Ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ngày 25/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Thông tư về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia;
Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan đến việc tổ chức thi tốt nghiệp năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Trường Đại học Nông Lâm ban hành kế hoạch kiểm tra kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) quốc gia năm 2016 tại cụm thi tỉnh Lai Châu như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, yêu cầu của kiểm tra thi
1.1. Mục đích
Hoạt động kiểm tra thi nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, đồng thời giúp các cơ quan quản lý, chỉ đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời để đề ra giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó với mọi tình huống bất thường có thể xẩy ra, bảo đảm cho kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
1.2. Yêu cầu
Hoạt động kiểm tra thi phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời; đúng nội dung, đối tượng ghi trong quyết định kiểm tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia kỳ thi.
Cán bộ, viên chức và giáo viên được cử làm nhiệm vụ kiểm tra thi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; phải liêm khiết, trung thực;
- Nắm vững nghiệp vụ kiểm tra thi, quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan đến kỳ thi;
- Được tập huấn về công tác kiểm tra thi tốt nghiệp THPT;
- Không có cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kỳ thi tại địa điểm thi được kiểm tra;
- Không có trong thành phần của các ban chuyên môn trực thuộc Hội đồng thi (Ban in sao đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm thi phúc khảo) tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2016 tại tỉnh Lai Châu.
- Không đang trong thời gian bị kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức, tổ chức kiểm tra thi
2.1. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra thi được tiến hành bởi các Đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra (sau đây gọi chung là Đoàn kiểm tra) và theo hai hình thức: kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
Không nhất thiết phải bố trí cán bộ kiểm tra cố định tại các điểm thi.
2.2. Tổ chức kiểm tra thi
Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trong trường hợp cần thiết có thêm Phó Trưởng đoàn để giúp Trưởng đoàn tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra
3.1. Quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra
Quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra thi thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 12 của Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi ban hành theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 của Bộ GD&ĐT.
3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ kiểm tra
Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ kiểm tra thi thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 của Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi ban hành theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 của Bộ GD&ĐT.
4. Thời gian và địa điểm làm việc của Đoàn kiểm tra thi
- Thời gian kiểm tra thi thực hiện theo quyết định kiểm tra do cấp có thẩm quyền ký ban hành.
- Trong thời gian kiểm tra thi, Đoàn kiểm tra trực tiếp làm việc tại địa điểm đặt ban chỉ đạo thi hoặc tại nơi tổ chức hội đồng thi.
B. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG KIỂM TRA
Hoạt động kiểm tra thi được tiến hành theo quy định tại văn bản “Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi” ban hành theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1. Đối tượng kiểm tra
Tất cả các trường THPT nơi có bố trí điểm thi của cụm Lai Châu và các ban chuyên môn trực thuộc Hội đồng thi (Ban in sao đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm thi phúc khảo) tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2016 tại tỉnh Lai Châu.
2. Nội dung kiểm tra
2.1. Kiểm tra thi
2.1.1. Kiểm tra công tác chuẩn bị thi
Nhiệm vụ trọng tâm là kiểm tra phương án tổ chức kỳ thi, các văn bản chỉ đạo thi, hồ sơ thi; việc chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí; việc bảo đảm bí mật, an toàn của đề thi; việc bố trí lực lượng tham gia kỳ thi và các công tác khác có liên quan.
a) Kiểm tra công tác tổ chức, chỉ đạo kỳ thi
- Kiểm tra phương án tổ chức kỳ thi.
- Kiểm tra các văn bản chỉ đạo kỳ thi, hồ sơ thi.
- Kiểm tra việc phối hợp với các cơ quan để bảo vệ, phục vụ kỳ thi.
- Kiểm tra phương án bố trí lực lượng làm nhiệm vụ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, nhân viên y tế, phục vụ.
b) Kiểm tra việc đảm bảo an toàn cho kỳ thi.
- Kiểm tra lịch thi, giờ thi từng môn (các hội đồng sử dụng đề thi chung phải áp dụng thống nhất lịch thi, giờ thi theo quy định của Bộ GD&ĐT).
- Kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn cho các địa điểm ra đề thi, sao in đề thi; bảo quản, vận chuyển và giao nhận đề thi, bài thi; việc thực hiện quy định đối với các cơ sở sao in đề thi chung của Bộ GD&ĐT.
- Kiểm tra các hội đồng thi, điểm thi về điều kiện đảm bảo an ninh cho kỳ thi.
- Kiểm tra phương án, phương tiện thông tin liên lạc giữa các cơ quan chỉ đạo cấp trên với các địa phương, các hội đồng thi và giữa hội đồng thi với các điểm thi để phục vụ yêu cầu chỉ đạo thông suốt trong mọi tình huống khi tiến hành kỳ thi.
c) Kiểm tra việc chuẩn bị cơ sở vật chất và kinh phí
- Kiểm tra phòng thi, bàn ghế, ánh sáng, bố trí phòng thi để đảm bảo quy định về số lượng thí sinh trong phòng thi và khoảng cách giữa 2 thí sinh.
- Kiểm tra việc thu lệ phí thi theo quy định chung.
Kết thúc kiểm tra công tác chuẩn bị thi, Đoàn kiểm tra phải dự thảo, thông qua Hội đồng thi hoặc địa phương tổ chức kỳ thi báo cáo (mẫu 1) và biên bản (mẫu 2) kết quả kiểm tra công tác chuẩn bị thi .
2.1.2. Kiểm tra công tác coi thi
Kiểm tra công tác coi thi gồm một số công việc chủ yếu sau đây:
a) Kiểm tra hoạt động của hội đồng/ban coi thi
- Kiểm tra các quyết định về hội đồng/ban coi thi; phương án phân công cán bộ coi thi hoặc giám thị (sau đây gọi chung là cán bộ coi thi), cán bộ giám sát phòng thi hoặc giám thị hành lang (sau đây gọi chung là cán bộ giám sát phòng thi), công an và nhân viên bảo vệ, phục vụ theo yêu cầu bảo đảm tính khách quan, bí mật, đúng quy định.
- Kiểm tra việc chuẩn bị sẵn các mẫu biên bản cho cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi.
- Giám sát việc thực hiện quy định về môn thi, giờ thi; giao đề thi, bảo quản và mở bì đựng đề thi; phương án xử lý tình huống bất thường về đề thi.
- Kiểm tra danh sách thí sinh của mỗi phòng thi và phương án đánh số báo danh trong từng buổi thi theo quy định.
- Giám sát, đôn đốc việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên hội đồng (ban) coi thi, nhân viên bảo vệ, phục vụ kỳ thi.
b) Kiểm tra việc bảo đảm an toàn cho kỳ thi
- Giám sát việc gọi thí sinh vào phòng thi và việc thực hiện yêu cầu tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi các tài liệu, vật dụng, phương tiện đã bị cấm theo quy định của quy chế.
- Giám sát, đôn đốc cán bộ coi thi thực hiện nghiêm quy định về ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi và giấy nháp của thí sinh.
- Giám sát, đôn đốc cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi ngăn chặn, xử lý kịp thời thí sinh vi phạm quy chế.
- Giám sát việc tuân thủ quy chế thi của thí sinh. Khi phát hiện thí sinh vi phạm quy chế thi cần yêu cầu cán bộ coi thi hoặc cán bộ giám sát phòng thi lập biên bản xử lý và ghi nhận lại yêu cầu này bằng Biên bản ghi nhớ (mẫu 4). Trong trường hợp yêu cầu đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo quy định của quy chế thi thì Đoàn kiểm tra trực tiếp lập biên bản ghi nhớ (mẫu 5).
c) Kiểm tra việc kết thúc buổi thi
- Giám sát cán bộ coi thi thực hiện đúng quy định về việc ngừng làm bài và thu bài thi khi hết giờ thi.
- Giám sát, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về bàn giao bài thi sau mỗi môn thi, thực hiện quy định về ký và dán niêm phong túi đựng bài thi.
- Kiểm tra việc xử lý cán bộ, nhân viên và thí sinh vi phạm quy chế. Cuối mỗi buổi thi, Đoàn kiểm tra cần kiểm tra lại biên bản ghi nhớ các trường hợp vi phạm quy chế. Những trường hợp vi phạm quy chế nhưng chưa được lập biên bản xử lý kỷ luật hoặc xử lý kỷ luật không đúng quy định của quy chế, cán bộ thanh tra lập biên bản ghi nhớ các vấn đề cần được khắc phục (mẫu 3).
Kết thúc kiểm tra công tác coi thi, Đoàn kiểm tra phải dự thảo, thông qua Hội đồng thi hoặc địa phương tổ chức kỳ thi báo cáo kết quả kiểm tra công tác coi thi (mẫu 1) và biên bản kiểm tra công tác coi thi (mẫu 2).
2.1.3. Kiểm tra công tác chấm thi
Kiểm tra chấm thi cần tập trung xem xét quy trình làm phách của hội đồng chấm thi hoặc ban chấm thi (sau đây gọi chung là hội đồng chấm thi), việc bảo mật số phách của bài thi, việc xử lý các biên bản do hội đồng coi thi hoặc ban coi thi đã lập; trực tiếp chấm thanh tra một số bài thi để đánh giá chất lượng chấm thi.
a) Kiểm tra công tác chuẩn bị chấm thi
- Kiểm tra việc chỉ đạo chấm thi, làm phách và việc lập biểu mẫu chấm thi, các biên bản (hoặc sổ theo dõi) bàn giao bài thi giữa Ban thư ký và Tổ trưởng hoặc Trưởng môn chấm (sau đây gọi chung là trưởng môn chấm), giữa Trưởng môn chấm với cán bộ chấm thi hoặc giám khảo (sau đây gọi chung là cán bộ chấm thi), phiếu chấm thi và biên bản chấm thi; in sổ điểm và phiếu báo điểm cho thí sinh và việc chấp hành các quy định về bảo mật các tài liệu, hồ sơ của kỳ thi.
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với cán bộ chấm thi và thủ tục mời người ngoài cơ sở đến chấm thi (nếu có).
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về ký hợp đồng chấm thi (nếu có).
- Kiểm tra việc xử lý kết quả thi của thí sinh vi phạm quy chế thi qua các biên bản đã lập khi coi thi.
b) Kiểm tra chấm thi
- Kiểm tra việc tổ chức thảo luận đáp án, thang điểm, chấm tập thể (chấm chung) một số bài thi và quy trình giao nhận bài thi.
- Kiểm tra công việc của cán bộ chấm thi trên bài thi theo quy định; việc phát hiện và xử lý các bài thi có dấu hiệu vi phạm quy chế thi (bài có dấu hiệu đánh dấu như: viết 2 mầu mực, dùng bút xoá, có nếp gấp hoặc dấu hiệu khác thường, dùng loại giấy khác...).
- Kiểm tra việc thực hiện bố trí phòng chấm lần 1 và lần 2, quy trình chấm, việc thống nhất điểm, lập biên bản chấm thi theo quy định của quy chế.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về ghi điểm và độ chính xác của việc ghi điểm vào phiếu chấm thi, biên bản chấm thi.
Khi cần thiết, Đoàn kiểm tra tổ chức chấm một số bài đã chấm xong để đánh giá chất lượng chấm thi. Việc chấm kiểm tra phải thực hiện trên phiếu chấm riêng, không chấm trực tiếp vào bài thi. Thời điểm chấm kiểm tra có thể tiến hành đồng thời hay sau khi đã kết thúc công tác chấm thi.
Việc kiến nghị với hội đồng chấm thi xử lý những sai lệch phát hiện qua chấm kiểm tra thực hiện theo quy định tại các điểm a và b, khoản 2, Điều 10 của“Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi” ban hành theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 của Bộ GD&ĐT. Nếu kiến nghị đó không được đối tượng kiểm tra chấp nhận thì thực hiện theo khoản 2, Điều 12 của Quy định nói trên.
Kết thúc kiểm tra công tác chấm thi, Đoàn kiểm tra phải dự thảo, thông qua Hội đồng chấm thi hoặc địa phương tổ chức kỳ thi báo cáo kết quả kiểm tra chấm thi (mẫu 6) và biên bản kiểm tra chấm thi (mẫu 7).
2.1.4. Kiểm tra việc chấm lại (phúc khảo) và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi
Kiểm tra việc chấm lại, xét trúng tuyển và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi bao gồm:
- Kiểm tra việc bố trí người chấm lại và điều hành chấm lại;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về chấm lại thể hiện trên từng bài thi, độ chính xác của chấm lại, việc lập biên bản đối thoại giữa các cặp chấm (nếu có) và danh sách thí sinh trúng tuyển, tốt nghiệp do chấm lại;
- Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến kỳ thi;
- Kiểm tra việc kiểm tra kết quả thi của số thí sinh trúng tuyển, tính hợp pháp của tất cả các bài thi và các loại công việc khác của khâu chấm thi theo quy định của quy chế.
2.2. Kiểm tra xét tuyển, cử tuyển
2.2.1. Kiểm tra xét tuyển
a) Xét tuyển vào đại học
- Kiểm tra xét tuyển vào đại học bao gồm kiểm tra việc thực hiện quy định về xét tuyển, kiểm tra kết quả thi của số thí sinh trúng tuyển do xét tuyển từ kết quả thi của các hội đồng thi khác; việc tuyển thẳng (nếu có).
- Kết thúc kiểm tra công tác xét tuyển, Đoàn kiểm tra phải thông qua Hội đồng tuyển sinh dự thảo biên bản kiểm tra.
b) Xét tuyển vào dự bị đại học
Kiểm tra xét tuyển vào dự bị đại học được thực hiện theo quy chế tuyển chọn, tổ chức đào tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại học đối với học sinh hệ dự bị đại học, hiện hành, bao gồm:
- Kiểm tra về đối tượng và điều kiện tuyển chọn vào học dự bị đại học;
- Kiểm tra về thủ tục và hồ sơ trúng tuyển;
- Kiểm tra việc thực hiên chỉ tiêu và quy trình tuyển chọn;
- Kiểm tra việc xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đối với học sinh đã kết thúc học dự bị đại học.
2.2.2. Kiểm tra cử tuyển
Kiểm tra cử tuyển vào đại học được thực hiện theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:
- Kiểm tra đối tượng và tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển;
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình tổ chức cử tuyển, việc thực hiện chỉ tiêu cử tuyển được giao.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của cấp quản lý giáo dục
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chủ trì cụm thi (Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên chủ trì cụm thi số 13, mã DTN, tỉnh Lai Châu) có trách nhiệm thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thi tại các địa phương, các hội đồng thi theo quy định tại Điều 8 của Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi ban hành theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 của Bộ GD&ĐT.
2. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra thi
2.1. Công việc chung của Đoàn kiểm tra
Đoàn (cán bộ) kiểm tra trực tiếp kiểm tra các khâu của kỳ thi, giám sát việc thực hiện quy định của quy chế đối với cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ thi và thí sinh. Nếu phát hiện sai sót hoặc hành vi vi phạm quy chế, phải xử lý nghiêm theo chức trách được giao, kiến nghị với người có thẩm quyền thông qua các biên bản sau đây:
- Biên bản về thanh tra công tác chuẩn bị thi (mẫu 2).
- Biên bản ghi nhớ về các vấn đề cần khắc phục (mẫu 3).
- Biên bản ghi nhớ về việc yêu cầu xử lý thí sinh vi phạm quy chế thi (mẫu 4).
- Biên bản ghi nhớ về việc yêu cầu xử lý cán bộ, nhân viên phục vụ vi phạm quy chế thi (mẫu 5).
- Biên bản kiểm tra coi thi (mẫu 2)
Kết thúc đợt kiểm tra, các Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra coi thi (mẫu 1), kết quả kiểm tra chấm thi (mẫu 6), kết quả kiểm tra xét tuyển (mẫu 9) với cơ quan ra quyết định kiểm tra (Trường Đại học Nông Lâm).
2.2. Lề lối làm việc của Đoàn kiểm tra
- Đoàn kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, kiến nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và quy chế thi. Trong trường hợp đối tượng kiểm tra cố tình không thực hiện kiến nghị đó thì lập Biên bản ghi nhớ (mẫu 3) để báo cáo với cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Đoàn kiểm tra không điều hành thay chức trách của hội đồng thi, các ban chuyên môn (Ban in sao đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm thi phúc khảo). Khi phát hiện vấn đề cần giải quyết thì kiến nghị với người có trách nhiệm bằng Biên bản ghi nhớ (mẫu 3).
- Cán bộ kiểm tra phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc bảo mật của kỳ thi; khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền, không tự ý vào khu vực cách ly làm đề thi, sao in đề thi, làm phách bài thi; không được yêu cầu người khác cung cấp tài liệu mật của kỳ thi; không tuỳ tiện phát ngôn, đánh giá, nhận xét, đưa tin làm nhiễu loạn thông tin, gây trở ngại cho công tác điều hành của hội đồng thi và công tác chỉ đạo của cấp trên..
- Trong suốt thời gian kiểm tra (đã ghi trong quyết định), cán bộ kiểm tra phải có mặt tại nơi công tác, nếu vắng mặt, phải báo cáo với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cơ quan cử đi kiểm tra. Khi gặp tình huống bất thường phải thông tin, báo cáo theo quy định và liên hệ ngay với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc hội đồng/ban chỉ đạo thi của địa phương (nếu đi riêng một người) để được chỉ đạo giải quyết.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
Ngoài các báo cáo đột xuất (nếu có), khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải gửi báo cáo kết luận kiểm tra cho cơ quan ra quyết định kiểm tra. Khi có tình huống đặc biệt, dù đã thống nhất hay chhưa thống nhất biện pháp giải quyết cũng phải báo ngay về Ban chỉ đạo thi cấp trên bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
Đoàn kiểm tra phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo cũng như việc không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không kịp thời về các tình huống xảy ra tại nơi đến kiểm tra, nhất là những vấn đề liên quan đến công tác chỉ đạo chung.
Đoàn kiểm tra báo cáo số điện thoại đường dây nóng; họ tên, điện thoại liên hệ của trưởng đoàn kiểm tra về Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20/6/2016.
4. Điều kiện bảo đảm hoạt động của Đoàn kiểm tra
Các đơn vị có cán bộ, viên chức tham gia công tác kiểm tra được quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng thi THPT quốc gia năm 2016 của Trường Đại học Nông Lâm chịu trách nhiệm chi trả các khoản bồi dưỡng kiểm tra thi theo quy định hiện hành, cung cấp phương tiện đi lại (nếu cần), bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc cho Đoàn kiểm tra.
Trên đây là kế hoạch kiểm tra kỳ thi THPT quốc gia năm 2016 theo quy chế của Bộ GD&ĐT. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo về Hội đồng thi THPT quốc gia năm 2016 của Trường Đại học Nông Lâm để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- BGH (để b/cáo); (Đã ký)
- Cácđơn vị liên quan (để Th/hiện); PGS.TS. Trần Văn Điền
- Lưu: VT, TTPC.
Lượt truy cập: 48190761
Đang online: 2516
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333