Khoa Công nghệ sinh học & CNTP
Thông tin tuyển sinhThông tin tuyển sinh
WEBSITE CÁC ĐƠN VỊ
Trang chủ Nghiên cứu Thông tin NCKH
16/06/2016 08:52 - Xem: 1506

Mô tả sơ lược về đặc điểm y học cổ truyền, hóa học thực vật và đặc điểm dược lý của chi Cẩm lai Dalbergia L (Fabacea)

Dalbergia (chi Cẩm lai hay chi Trắc) là một chi lớn của các loài cây gỗ, cây bụi, dây leo thuộc họ đậu, Dalbergia mới xấp xỉ 274 loài phân bố rộng khắp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Trên thế giới, các loài thuộc chi này chủ yếu được sử dụng theo cách truyền thống. Nhiều loài được sử dụng để chữa trị các bệnh khác nhau như như ho, tiêu chảy, kiết lỵ, khó tiêu, chảy máu cam, bệnh lậu, xuất huyết, bệnh phong, sốt rét, bệnh thấp khớp, ghẻ lở, đau dạ dày, bệnh giang mai, đau do chấn thương, loét, ... Các loài này còn được sử dụng để giảm đau, thuốc trừ giun sán, chống viêm, kháng khuẩn, hạ sốt, chống sinh tinh, chống ulcerogenic, kích thích tình dục, long đờm, và thuốc diệt ấu trùng trong y học cổ truyền. Một số loài đã được kiểm chứng thông qua các nghiên cứu dược lý và các nghiên cứu khoa học bắt buộc nhằm giải thích cho ứng dụng truyền thống của chúng. Các nghiên cứu về hóa học thực vật ở chi này đã phân lập được những nhóm chất khác nhau bao gồm các isoflavonoid, neoflavonoid, glycoside, cinnamylphenol, quinone, furan và các chất khác. Bài viết này là một tài liệu biên soạn về những thông tin liên quan tới các dữ liệu về y học cổ truyền, hóa học thực vật và đặc tính dược lí của chi Dalbergia.

Chi Dalbergia (Chi Cẩm lai)

Các cây thuộc chi Dalbergia L thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình, cây bụi, thân bò hay dây leo với lá kép lông chim mọc xen kẽ. Lá chét ít, nằm xen kẽ đôi khi mọc đối và nhẵn. Tràng hoa nhỏ, mùi thơm nhẹ, hoa có màu trắng, màu sữa, thỉnh thoảng có màu hơi đỏ. Quả có hình chữ nhật hoặc mũi mác, nhẵn, dẹt và chứa hạt. Hạt có hình thận, nhỏ dẹt, màu nâu nhạt. Rễ thường có nốt sần. Một vài loài thuộc chi này được khai thác để dùng trong công nghiệp đồ nội thất.  Ở Bangladesh, các loài Dalbergia lanceolaria L.f., Dalbergia latifolia Roxb., Dalbergia sissoo Roxb., Dalbergia spinosa Roxb., Dalbergia stipulacea Roxb., và Dalbergia volubilis Roxb đươc dùng nhiều trong y học cổ truyền. Theo bảng thống kê của Index Kewensis (IK) về các loài thuộc chi này từ website IPNI, một số loài như Dalbergia balansae Prain, Dalbergia candenatensis Prain, Dalbergia cultrate Graham phân bố ở Việt Nam.

Ứng dụng trong y học cổ truyền.

Các ứng dụng trong y học cổ truyền của các loài thuộc chi được ghi chép và công bố. Nhiều loài được sử dụng để chữa nhiều loại bệnh ở các khu vực khác nhau trên toàn thế giới. Ví dụ như loài Dalbergia sissoo Roxb: Dịch lá được sử dụng cho các bệnh về mắt, và lõi gỗ được sử dụng trong điều trị các rối loạn về máu, nóng rát, ghẻ, các vấn đề dạ dày, chảy máu cam, xuất huyết, mắt và mũi rối loạn, giang mai và cọc chảy máu. Vỏ cây và gỗ được áp dụng như thuốc long đờm, làm se, thuốc trừ giun sán, kích thích tình dục, hạ sốt và được sử dụng trong bệnh về máu, rối loạn tiêu hóa và bệnh lỵ. Chiết xuất từ gỗ là rất hữu ích trong bệnh phong và rễ được sử dụng như là chất làm se. Nước sắc lá cũng được chỉ định trong bệnh lậu cấp tính, và toàn cây được sử dụng trong các chế phẩm Yunani và trong điều trị các bệnh ngoài da và bệnh lậu; loài Dalbergia volubilis Roxb: Nước sắc lá được sử dụng như chất chống viêm và trị viêm khớp và cũng được sử dụng trong viêm họng như súc miệng. Dịch ép từ rễ được sử dụng trong bệnh lậu. và phần trên mặt đất được dùng như thuốc lợi tiểu.

Các nghiên cứu về hóa học thực vật và dược lí

Một số lượng lớn các chất hóa học được chiết xuất từ nhiều loài thuộc chi Dalbergia như isoflavonoid, neoflavonoid, glycoside, cinnamylphenol, quinon, furan, steroid, và các chất khác. Trong số đó có nhiều chất có hoạt tính dược lý rất đáng kể. Ví dụ như, các flavonoid (S)-4-methoxydalbergione and cearoin  chiết xuất từ lõi gỗ của loài D. odorifera cho tác dụng chống dị ứng trên các mẫu khác nhau; hay như Bảy flavonoid là medicarpin, 2-hydroxy-3,4-dimethoxybenzaldehyde, formononetin, tectorigenin, mucronulatol, (3R)-5ʹ-methoxyvesitol, hydroxyobtustyrene  và 2 phenol liquiritigenin and (3R)-calussequinone, chiết xuất từ lõi gỗ của loài D. odorifera T.C.Chen có tác dụng ức chế mạnh đến sự hình thành của tế bào ung thư kể cả các tế bào kháng đa thuốc trong thực nghiệm.

Tác giả: Sanjib Saha, Jamil A. Shilpi , Himangsu Mondal , Faroque Hossain , Md. Anisuzzman , Md. Mahadhi Hasan , Geoffrey A. Cordell

Người dịch: Nguyễn Xuân Ninh

Link: http://inforesights.com/phytopharmacology/files/pp4v2i8.pdf

Tin bài: Dược sĩ. Nguyễn Xuân Ninh

CÁC BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
Web các đơn vị
Thông tin tuyển sinh
Đang online 3069
Hôm nay 3818
Hôm qua 3284
Tuần này 3818
Tuần trước 23137
Tháng này 3777883
Tháng trước 4969151
Tất cả 48192059

Lượt truy cập: 48192059

Đang online: 3067

Ngày hôm qua: 3284

Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333

online

Chào mừng bạn đến với hệ thống trả lời hỗ trợ trực tuyến.
Để liên hệ với các bộ phận xin vui lòng điền đầy đủ vào mẫu kết nối

Họ và tên


Địa chỉ Email


Yêu cầu hỗ trợ