BÁO CÁO
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và cải cách hành chính năm 2015
Thực hiện công văn số 4288/BGDĐT-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Báo cáo công tác thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và cải cách hành chính năm 2015, Trường Đại học Nông Lâm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với các nội dung sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên được thành lập ngày 19 tháng 9 năm 1970 theo Quyết định số 98/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tên của trường đã có nhiều thay đổi qua nhiều thời kỳ để phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu của thực tiễn: Trường Đại học Kĩ thuật miền núi (từ 9/1970 đến 01/1971); Trường Đại học Nông Lâm miền núi (từ 02/1971 đến 02/1972); Trường Đại học Nông nghiệp III (từ 3/1972 đến 3/1994). Ngày 4 tháng 4 năm 1994 Chính phủ ra nghị định 31/CP về việc thành lập Đại học Thái Nguyên, trường trở thành đơn vị thành viên của Đại học Thái Nguyên với tên gọi là Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trường Đại học Nông Lâm được Nhà nước giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nông, lâm nghiệp có trình độ Đại học và Sau đại học, là Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam.
Nhà trường đã trải qua 45 năm trưởng thành và phát triển với 8 Phòng chức năng; 8 khoa chuyên môn; 5 trung tâm Đào tạo; 2 Viện nghiên cứu.
Tổng số cán bộ, Công chức, Viên chức, lao động hợp đồng của Trường hiện nay là 525 người trong đó có 309 cán bộ giảng dạy và 216 cán bộ phục vụ với 4 giáo sư, 22 PGS, 97 tiến sỹ, 240 thạc sỹ. Trường Đại học Nông Lâm có bề dày thành tích về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới khung chương trình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo không ngừng nâng cao vị thế của mình trong quá trình phát triển.
Nhà trường đang đào tạo 24 chuyên ngành đại học thuộc các lĩnh vực: Trồng trọt, Chăn nuôi, Kinh tế nông nghiệp, Quản lí đất đai, Khoa học môi trường, Lâm nghiệp… 8 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 7 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
Ban Thường vụ Đảng ủy Đại học Nông Lâm đã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các chi ủy cơ sở thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hiệu trưởng Đại học Nông Lâm chỉ đạo sửa đổi, minh bạch, công khai các hoạt động; củng cố, xây dựng, hình thành nền nếp thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong từng mặt công tác ở các đơn vị.
Thông qua các đợt học tập chính trị đầu năm, Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm và các đợt sinh hoạt chính trị, thời sự trong năm, cán bộ viên chức(CBVC), người lao động (NLĐ), học sinh sinh viên (HSSV) đã được quán triệt, nâng cao nhận thức về việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trường Đại học Nông Lâm luôn chấp hành nghiêm túc và thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành của một trường đại học theo các quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Trong suốt quá trình quản lý, điều hành, đã thường xuyên quan tâm đôn đốc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo dân chủ trong từng mặt công tác, trong cán bộ viên chức, người lao động và sinh viên; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, đấu tranh với những biểu hiện mất dân chủ và tiếp thu góp ý của cán bộ viên chức; phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể để phát huy dân chủ. Đồng thời thông qua các tổ chức chính trị xã hội như Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và Hội Cựu chiến binh để phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong các tổ chức này.
Trường Đại học Nông Lâm thực hiện tốt chế độ giao ban công tác định kỳ và các hội nghị công tác đột xuất. Tổ chức tốt hội nghị Ban chấp hành Công đoàn mở rộng hàng năm để vừa triển khai nhiệm vụ công tác Công đoàn, vừa triển khai nhiệm vụ năm học mới. Thông qua các hội nghị, vừa đánh giá việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị trong từng thời gian; vừa tăng cường nắm bắt, thu nhận thông tin; làm cho thông tin lãnh đạo, chỉ đạo đầy đủ, chính xác, thông suốt; cán bộ viên chức, người lao động hiểu rõ hơn các hoạt động của các đơn vị.
Thường xuyên tổ chức tốt các buổi làm việc định kỳ với cán bộ viên chức và sinh viên; tổ chức tốt “Hộp thư góp ý”, tiếp xúc đối thoại của Hiệu trưởng với cán bộ viên chức và sinh viên. Tăng cường thông tin đến cán bộ viên chức, học sinh sinh viên qua mạng thông tin lãnh đạo, trang web và các hình thức thông báo khác. Tích cực giải quyết và chỉ đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị (Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể) kiểm tra, giải quyết kịp thời, đúng quy trình, hợp lý hợp tình các đơn thư tố cáo khiếu nại; các kiến nghị, đề xuất của cán bộ viên chức và sinh viên; không để đơn thư tố cáo, khiếu nại tồn đọng hoặc kéo dài.
Tổ chức tốt các hội nghị cán bộ viên chức hàng năm. Hội nghị thực sự là diễn đàn của cán bộ viên chức và người lao động đối với hoạt động của từng đơn vị. Nội dung các hội nghị cán bộ viên chức được chuẩn bị tốt, một số hội nghị phải kéo dài thêm thời gian để cán bộ viên chức phát biểu hết ý kiến góp ý. Ban thanh tra nhân dân được củng cố, tạo điều kiện để phát huy tốt vai trò hoạt động, tham gia vào nhiều hoạt động quản lý chuyên môn, quản lý cơ sở vật chất tài chính; giải quyết những vướng mắc về tinh thần, vật chất, chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức; có tác dụng tích cực trong mở rộng, phát huy dân chủ ở trong trường.
Các mặt công tác quan trọng của trường như chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn và kế hoạch ngắn hạn về đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; tài chính, cơ sở vật chất… được Hiệu trưởng tổ chức thảo luận dân chủ khách quan, tranh thủ ý kiến của cán bộ viên chức và sinh viên trước khi triển khai thực hiện.
Thường xuyên chỉ đạo bổ sung, sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với công tác tài chính, công tác tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Quy chế chi tiêu nội bộ được thảo luận rộng rãi trong cán bộ viên chức lao động, được sự đồng tình của Ban chấp hành công đoàn và được phê duyệt của Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm.
1.2. Đánh giá vai trò của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp thực hiện dân chủ ở cơ sở
Đảng uỷ Trường Đại học Nông Lâm, Ban Dân vận đã làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với các ban của Đảng, phòng chức năng và tổ chức đoàn thể quán triệt, tuyên truyền, vận động cán bộ giáo viên và công nhân viên chức thực hiện tốt các Chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của địa phương; các phong trào thi đua yêu nước. Dân chủ trực tiếp được phát huy; phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được cụ thể hóa và thể hiện trên nhiều lĩnh vực ở cơ sở. Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” tiếp tục được thể hiện toàn diện, cụ thể hơn và có hiệu quả. Các chủ trương về thực hiện dân chủ ở cơ sở được CBVC, HSSV đồng tình, phấn khởi đón nhận và tham gia thực hiện có hiệu quả.
Nhà trường đã tổ chức triển khai và đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn chặt với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “ Thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân”;… và nhiều phong trào khác đã tạo điều kiện cho hoạt động của ngành giáo dục mở rộng việc thực hiện dân chủ, công khai trong nhà trường và đạt nhiều kết quả.
Công đoàn và các tổ chức đoàn thể như đoàn thanh niên, hội sinh viên, hội cựu chiến binh trong trường đã tích cực tham gia có hiệu quả việc thực hiện quy chế dân chủ, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động các CBVC, HSSV thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Công đoàn, các ban như ban nữ công…tham gia đóng góp ý kiến cho các hoạt động của Đảng ủy; phát huy vai trò làm chủ của đảng viên, viên chức và nhân viên; tạo môi trường làm việc thực sự dân chủ, kỷ cương và đoàn kết. Công đoàn và các ban đã phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục, động viên CBVC hăng hái thi đua công tác và là nơi để CBVC gửi gắm những suy nghĩ, tình cảm và sự quan tâm của họ đối với công việc chung của Nhà trường.
Thực hiện tốt việc phối hợp giữa các đơn vị với các tổ chức đoàn thể khác trong đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong 6 tháng đầu năm không xảy ra tình trạng phức tạp về chính trị, trật tự an toàn trong đơn vị được đảm bảo.
Nhà trường đã tích cực quán triệt, tuyên truyền, giáo dục và triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở trong các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Đa số cán bộ viên chức, người lao động có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; tâm huyết với nghề nghiệp, tích cực phát huy dân chủ, đóng góp xây dựng đơn vị đoàn kết, phát triển. Sinh viên Đại học Nông Lâm có ý thức học tập, tu dưỡng rèn luyện tốt; yêu ngành, yêu nghề, phấn đấu để tự lập thân, lập nghiệp và trưởng thành.
Tất cả những điều đó làm cho việc quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy chế dân chủ của Đại học Nông Lâm đạt nhiều kết quả tốt.
1.3. Công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức
Thực hiện các văn bản quy định và hướng dẫn về chế độ kéo dài thời gian làm việc khi đến tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức (Nghị định 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 Của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật giáo dục đại học) và chế độ về hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức). Từ tháng 01/2015 đến tháng 07/2015, Nhà trường đã giải quyết để 05 cán bộ, viên chức có đủ điều kiện được kéo dài thời gian làm việc để làm công tác chuyên môn; 04 cán bộ, viên chức đủ tuổi được về hưu để hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.
Công tác cấp sổ bảo hiểm xã hội mới đến nay 100% cán bộ, viên chức đã có sổ bảo hiểm xã hội.
1.4. Công tác quản lý tài chính
Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường xác định việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong quản lý tài chính là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền nhằm phát huy chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức Đoàn thể và các Phòng chuyên môn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đề ra, bên cạnh việc tiếp tục triển khai các văn bản chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước và thực hiện các nội dung của Quy chế dân chủ, Nhà trường xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý tài chính cụ thể như sau:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban giám hiệu Nhà trường (BGH) trong tổ chức triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong quản lý tài chính; sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng uỷ, BGH và các tổ chức Đoàn thể trong việc phát huy quyền làm chủ, tính sáng tạo của công chức, ngăn chặn và phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
Phát huy hơn nữa quyền làm chủ của cán bộ viên chức và người lao động trong việc tham gia giám sát các hoạt động tài chính của Nhà trường, thực hiện nghiêm túc công khai minh bạch đúng quy định. Nhà trường đã ban hành Quy chế công khai tài chính theo Quyết định 987/QĐ-KHTC ngày 25/9/2014 về việc Ban hành phương án công khai tài chính.
Hàng năm, các báo cáo xây dựng dự toán, quyết toán, các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ thu, chi theo các quy định hiện hành, các chế độ, định mức chi trả lương, thưởng cho CBVC, người lao động đều được công khai trên trang web của Nhà trường, tại Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm và Quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm.
Kết quả trong 6 tháng đầu năm 2015, công tác tài chính vẫn tiếp tục được kế hoạch hóa triệt để và thực hiện tốt, vì vậy vừa tiết kiệm mà hiệu quả các hoạt động vẫn tốt. Tổng thu trong 6 tháng đầu năm 2015 của nhà trường đạt: 60.695.406.000 đồng.
Việc sử dụng tài chính các hoạt động nhà trường được thực hiện đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm, ưu tiên chi cho các hoạt động chuyên môn. Tổng chi cho các hoạt động của nhà trường trong 6 tháng đầu năm 2015 là: 30.735.455.000 đồng.
Hàng năm Nhà trường đều rà soát, điều chỉnh các nội quy, quy chế chi tiêu nội bộ để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới. Năm 2015, nhà trường ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 802/QĐ-ĐHNL ngày 17/6/2015.
Nhà trường đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng các lớp tập huấn để giúp cán bộ phụ trách công tác kế hoạch, tài chính nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn.
Công tác xã hội hóa các hoạt động dịch vụ của Nhà trường được thực hiện tốt góp phần tăng thêm nguồn thu cải thiện đời sống cán bộ viên chức trong nhà trường. Tổng số tiền thu được từ các hoạt động xã hội hóa các dịch vụ trong trường thu được trong 6 tháng đầu năm 2015 khoảng 1,5 tỷ đồng.
Do công tác tài chính được thực hiện nghiêm túc mà qua các đợt kiểm tra, kiểm toán đều được đánh giá là đơn vị thực hiện khá tốt công tác tài chính.
1.5. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Phòng Thanh tra pháp chế đã tiến hành tiếp dân nghiêm túc theo lịch tiếp công dân được Hiệu trưởng phê duyệt: Đã ban hành quy chế tiếp công dân tại Trường Đại học Nông Lâm.
Việc giải quyết khiếu nại tố cáo: Trong năm học 2014 - 2015 không nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo trên mọi mặt lĩnh vực công tác.
2. Về công tác cải cách hành chính và việc thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009
2.1. Về việc ban hành rà soát và tổ chức thực hiện văn bản, quy chế, quy định của đơn vị
Năm 2015, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên xác định là năm cải cách các thủ tục hành chính trong nhà trường. Nhà trường đã triển khai:
Theo quy định của Đại học Thái Nguyên, nhà trường đã thành lập phòng Thanh tra - Pháp chế, là đơn vị đầu mối về kiểm tra, rà soát việc xử lý văn bản quản lý nội bộ của Trường Đại học Nông Lâm. Trong 6 tháng đầu năm phòng Thanh tra-Pháp chế đã tiến hành kiểm tra và rà soát được hơn 800 lượt văn bản.
Ban hành các quy định về việc soạn thảo, kiểm tra, rà soát, ban hành và xử lý văn bản nội bộ của trường (Quyết định ban hành số 336/QĐ-ĐHNL ngày 16/3/2015 về việc Ban hành quy định kiểm tra và xử lý văn bản quản lý nội bộ, Quyết định số 337/QĐ-ĐHNL ngày 16/3/2015 v/v Ban hành quy định rà soát và hệ thống hóa văn bản quản lý nội bộ; QĐ số 338/QĐ-ĐHNL ngày 16/3/2015 ban hành quy định về soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nội bộ của nhà trường).
Hàng năm, nhà trường liên tục cập nhật, sửa đổi và ban hành các quy định, quy chế như điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định chính sách về tiền lương, chế độ chính sách đối với giáo viên…
Tháng 9/2014, Trường Đại học Nông Lâm đã triển khai rà soát, sắp xếp có hệ thống toàn bộ các văn bản quản lý nhân sự của nhà trường (bộ phận Tổ chức cán bộ, phòng Hành chính tổ chức, trường Đại học Nông Lâm) nhằm cải tiến công tác quản lý văn bản nội bộ của bộ phận Tổ chức cán bộ nhà trường theo trật tự, có quy định.
Nhà trường đã tiến hành xây dựng tập Danh mục các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: đào tạo, công tác học sinh sinh viên, nghiên cứu khoa học, tài chính, quản lý cơ sở vật chất, ….nhằm thực hiện cải cách, hướng tới công khai minh bạch các thủ tục hành chính giúp cho CBVC, HSSV thuận lợi hơn trong công việc, từng bước nâng cao hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ đào tạo.
2.2. Việc rà soát chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của đơn vị
Thực hiện Thông tư số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009, Nhà trường đã xây dựng được Đề án Vị trí việc làm của Nhà trường, xác định được cơ cấu viên chức theo từng chức danh nghề nghiệp, qua đó nâng cao chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong đơn vị, xác định được vị trí việc làm của từng cán bộ viên chức trong toàn trường phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
Hàng năm trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được phê duyệt, Nhà trường đã xác định rõ số lượng, cơ cấu cần tuyển của từng ngành, từng vị trí việc làm để tuyển dụng cán bộ viên chức.
2.3. Về công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Từ tháng 1/2015 đến ngày 31/7/2015, Nhà trường đã cử các cán bộ đi học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, cụ thể:
TT |
Loại hình đào tạo |
Trong nước |
Nước ngoài |
Ghi chú |
1 |
Tiến sỹ |
03 |
10 |
|
2 |
Thạc sỹ |
|
03 |
|
3 |
Thực tập sinh |
|
04 |
|
4 |
Học tập ngắn hạn |
07 |
20 |
(lượt) |
Thực hiện Đề án chuẩn hóa Tin học, ngoại ngữ trong cán bộ viên chức, Nhà trường đã triển khai và đạt được kết quả như sau:
TT |
Danh mục |
Tổng số (người) |
Tổng số đã đạt chuẩn (người) |
Ghi chú |
1 |
Tin học |
368 |
234 |
|
2 |
Ngoại ngữ |
360 |
151 |
|
2.4. Về việc hiện đại hóa hành chính
Trường Đại học Nông Lâm đang thực hiện việc hiện đại hóa hành chính bằng cách áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý điều hành. Năm 2015, nhà trường đang xúc tiến kế hoạch nhận chuyển giao phần mềm quản lý điều hành vào công tác quản lý chung: lên lịch làm việc, quản lý, trình duyệt, xử lý và phát hành công văn, văn bản; giao việc cho cán bộ.
Nâng cấp trang thông tin của nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng trong việc giới thiệu, quảng bá về trường Đại học Nông Lâm. Nhà trường đã thành lập Ban biên tập Wesite bao gồm các cộng tác viên tại các đơn vị thường xuyên đăng tin trên website của trường, xây dựng và thiết kế trang thông tin điện tử của trường theo hướng hiện đại (Năm 2015, trang web của nhà trường xếp hạng thứ 9 theo thứ tự xếp hạng các trường Đại học tại Việt Nam do Webometrics).
3. Đánh giá chung
3.1. Những ưu điểm
Với sự nỗ lực của Đảng ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội và toàn thể CBVC, NLĐ, HSSV trong việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Đại học Nông Lâm đã có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, phát huy dân chủ trong cán bộ viên chức, sinh viên đã có tác dụng tích cực trong việc xây dựng khối đại đoàn kết nhất trí từ trong Đảng đến quần chúng, xây dựng sự đồng thuận trong từng đơn vị. Các đơn vị đoàn kết, ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị. Cán bộ viên chức, người lao động yên tâm công tác, toàn tâm toàn ý với công việc, cùng chung sức xây dựng cơ quan.
Tổ chức đảng, đoàn thể phối hợp chặt chẽ với chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ CBVC thực hiện tốt quy chế dân chủ tại cơ sở, cùng với đội ngũ CBVC được đào tạo chính quy, được quan tâm bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học... có quan hệ chính trị tốt, lập trường kiên định vững vàng, đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh, có ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nên mỗi CBVC đều có ý thức thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Nhận thức về dân chủ, về trách nhiệm thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở còn hạn chế. Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế dân chủ chưa được quan tâm đúng mức. Còn chậm đổi mới phương thức hoạt động, mang nặng về hành chính, việc tuyên truyền, vận động, tổ chức cho cán bộ viên chức tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ còn hạn chế.
Công tác tuyên truyền các nội dung về việc thực hiện Quy chế dân chủ chưa thường xuyên.
Cấp ủy phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên thời gian dành cho việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa được đảm bảo.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
Tiếp tục phát huy quyền làm chủ của CBVC, tăng cường trách nhiệm của CBVC, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các loại hình, gắn việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan; quán triệt các đơn vị triển khai thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở có hiệu quả. Lấy tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ chính trị, đoàn kết nội bộ để đánh giá mức độ thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở mỗi đơn vị.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho CBVC theo quy hoạch; động viên CBVC tự học tập nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Công khai chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước liên quan đến công việc Nhà trường.
Thực hiện đúng các chế độ chính sách cho CBVC theo quy định của Nhà nước.
Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Công tác chỉ đạo của cấp trên đối với các đơn vị trực thuộc về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở cần kịp thời. Tổ chức sơ kết, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trên đây là báo cáo của Trường Đại học Nông Lâm về tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở./.
Tin bài: Nguyễn Thuy
Lượt truy cập: 48189862
Đang online: 2127
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333