Phòng Quản lý chất lượng
Phòng QLCL
WEBSITE CÁC ĐƠN VỊ
Trang chủ Thi đua khen thưởng
24/11/2015 13:56 - Xem: 2990

Quy định về thi đua khen thưởng trong Trường Đại học Nông Lâm

QUY ĐỊNH

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-ĐHNL-TTPC, ngày 23  tháng 11 năm 2015 

của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

          Quy định này cụ thể hóa công tác Thi đua, Khen thưởng trong trường Đại học Nông Lâm (sau đây gọi tắt là trường ĐHNL)  bao gồm: đối tượng, nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; đối tượng khen thưởng, các hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và thủ tục trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng; quỹ Thi đua, Khen thưởng; hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thi đua, Khen thưởng.

          Các nội dung về Thi đua, Khen thưởng không được quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

          Điều 2. Đối tượng áp dụng                       

          1. Cán bộ, viên chức (sau đây gọi tắt là CBVC), người lao động bao gồm CBVC, người lao động trong biên chế, hợp đồng lao động dài hạn từ 01 năm trở lên và các tập thể (sau đây gọi tắt là đơn vị) trong  trường ĐHNL.

          2. CBVC, người lao động và tập thể được quy định tại khoản 1 điều này lập được thành tích trong các phong trào thi đua đều được xem xét công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản pháp luật và các quy định của Hiệu trưởng trường ĐHNL có liên quan.

3. CBVC, người lao động chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua, khen thưởng. Trường hợp CBVC có thời gian công tác tại đơn vị trước khi chuyển đến từ 6 tháng trở lên, khi xét danh hiệu thi đua, khen thưởng phải có ý kiến nhận xét của đơn vị trước khi chuyển đến.

4. Không xét danh hiệu thi đua cho các trường hợp sau:

a) Không đăng ký thi đua;

b) Tuyển dụng dưới 10 tháng;

c) Nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên/năm;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc có kết quả học tập từ trung bình trở xuống hoặc chậm tiến độ học tập...được thực hiện theo quy định cụ thể theo Quyết định số 766/QĐ-ĐHNL ngày 11/6/2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm về việc đánh giá, phân loại CBVC và người lao động.

e) Bị phạt hành chính, bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên hoặc bị phê bình từ 2 lần trở lên/năm.

Một số trường hợp đặc biệt:

- Đối với những trường hợp quá hạn NCS, nếu tính đến thời điểm xét thi đua đã bảo vệ cơ sở thì Hội đồng TĐKT Trường xem xét, quyết định.

      - Cán bộ viên chức không hoàn thành nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ vì những lý do khách quan như: ốm đau, tai nạn, rủi ro... những trường hợp có đơn, thư khiếu nại; có dấu hiệu, biểu hiện vi phạm kỷ luật nhưng chưa được xác minh, làm rõ… cần làm tờ trình kèm minh chứng để trình Hội đồng TĐKT Trường xem xét, quyết định.

- Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu thi đua.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

          1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Chỉ xét tặng danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua. Không đăng ký thi đua không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;

c) Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, giảng dạy, học tập và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác;

          d) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;

          e) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung;

          Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;

          f) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước;

g) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Hiệu trưởng và Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể cùng cấp để tổ chức phát động, tổng kết và nhân rộng các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

2. Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức cho các tập thể, CBVC đăng ký thi đua, sáng kiến, cải tiến ... Trước khi kết thúc năm học 01 tháng, các đơn vị cần tổ chức tổng kết thi đua và nghiệm thu các sáng kiến, cải tiến của các tập thể, cá nhân. Tập thể và cá nhân không có báo cáo thành tích, sáng kiến, cải tiến hoặc có nhưng không được nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả thì không được dùng làm căn cứ để xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng.

3. Những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất, những gương người tốt, việc tốt tiêu biểu có tác dụng giáo dục, nêu gương, Thủ trưởng các đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng kịp thời mà không nhất thiết phải gắn với việc tham gia đăng ký thi đua và không cần phải đợi đến lúc tổng kết thi đua.

4. Các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn TNCSHCM), tổ chức hội (Hội Cựu chiến binh, Hội sinh viên) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp với các cấp chính quyền để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;

b) Tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, CBVC, Sinh viên (SV) tham gia phong trào thi đua;

c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng.   

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA

Mục 1

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA

          Điều 5. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

          a) Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của đơn vị, tổ chức. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể; tập thể là các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.

          Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị, tổ chức. Kết thúc năm công tác và năm học thủ trưởng các đơn vị, tổ chức,  tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

          b) Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của đơn vị, tổ chức. Đơn vị, tổ chức  chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

          Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi toàn trường: khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 1 năm trở lên, lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Hiệu trưởng khen thưởng.

          Thi đua chuyên đề tổ chức trong phạm các đơn vị trực có thời gian từ 3 tháng trở lên, các đơn vị gửi kế hoạch phát động phong trào thi đua về Phòng Thanh tra - Pháp chế để tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng.   

          2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

a) Phong  trào thi đua cần có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

b) Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.

c) Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

          Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phát động thi đua

          1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo, nhân rộng các phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng trong phạm vi toàn trường.

          2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo, nhân rộng các phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của đơn vị để đề nghị cấp trên khen thưởng.

          3. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, hội các cấp có nhiệm vụ:

          a) Tổ chức và phối hợp với chính quyền cùng cấp để phát động, triển khai phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm và nhân rộng điển hình tiên tiến của đơn vị;

          b) Tuyên truyền, vận động  đoàn viên, hội viên tích cực, tự giác đăng ký và tham gia các phong trào thi đua;

          c) Giám sát thực hiện pháp luật về Thi đua, Khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành trong tổ chức, triển khai các hoạt động Thi đua, Khen thưởng;

          d) Chủ động phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, đề xuất các điển hình tiên tiến, tiêu biểu trong các phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng.

          Điều 7. Trách nhiệm của các bộ phận thông tin, tuyên truyền

          Các bộ phận thông tin, tuyên truyền của nhà trường có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các văn bản của Nhà nước, quy định của ĐHTN và của nhà trường về công tác Thi đua, Khen thưởng; cổ động các phong trào thi đua, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm Luật Thi đua, Khen thưởng và các biểu hiện tiêu cực.

Mục 2

DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” (LĐTT) xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:

          a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;Tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao được cụ thể hóa như sau:

- Đảm bảo thời gian làm việc trong năm, không nghỉ quá 2 tháng (40 ngày làm việc). Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ được tính để xem xét tặng danh hiệu thi đua.

- Đảm bảo khối lượng, chất lượng công việc. Cụ thể như sau:

+ Đối với giảng viên: Đảm bảo thời gian giảng dạy theo quy định, thực hiện đủ khối lượng, nội dung kiến thức của môn học theo quy định hiện hành, giảng dạy theo đúng lịch trình của khoa, trường; bài giảng đảm bảo tính chính xác, cập nhật được những thông tin, thành tựu khoa học mới, rèn luyện được kỹ năng phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên; hướng dẫn sinh viên hoàn thành đúng thời hạn tiểu luận, bài tập lớn, khóa luận, đồ án, luận văn tốt nghiệp.

+ Đối với cán bộ, viên chức, người lao động không phải là giảng viên: Đảm bảo thời gian làm việc theo quy định, hoàn thành định mức và chất lượng công việc được giao đúng tiến độ thời gian; có tinh thần tương trợ đồng nghiệp; tham gia đầy đủ học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định; có ý thức trong việc cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động.

 + Đối với cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu LĐTT. Các trường hợp đi học từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu LĐTT.

          b. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

          c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

          d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

Đạt từ 700 điểm trở lên theo quy định về tiêu chí thi đua của nhà trường số 1292/QĐ-TĐKT ngày 04/12/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm.

          2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (CSTĐ) được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

          a. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

          b. Có sáng kiến, cải tiến được ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn được hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở công nhận.

Tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến được cụ thể thành một trong các điểm sau:

- Sáng tạo ra các công nghệ, phương pháp làm việc mới góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc;

- Có giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác;

 - Chủ trì hoặc trực tiếp biên soạn văn bản quản lý; xây dựng các đề án, dự án về công tác quản lý và hoạt động chuyên môn được áp dụng có hiệu quả;

 - Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên được nghiệm thu, đánh giá đạt loại “khá” trở lên;

- Chủ biên bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học – công nghệ từ cấp Đại học trở lên;

- Đổi mới lề lối công tác, hợp lý hóa công việc, giảm thủ tục phiền hà góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả công tác;

 - Chủ biên giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo được xuất bản tại Nhà xuất bản quốc gia; 

- Có sản phẩm khoa học - công nghệ được ứng dụng trong thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc trong chương trình chuyển giao khoa học - công nghệ được địa phương đánh giá có hiệu quả;

- Mưu trí, sáng tạo, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

- Tìm kiếm, khai thác được nguồn tài trợ cho đơn vị có giá trị từ 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) trở lên;

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

           Đạt từ 900 điểm trở lên theo quy định về tiêu chí thi đua của nhà trường số 1292/QĐ-TĐKT ngày 04/12/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân  đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Trung ương và Đại học Thái Nguyên.

Điều 9. Danh hiệu thi đua đối với tập thể

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (TTLĐTT) xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:

          a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao;

          b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

          c. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể);

          d. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và nội quy, quy chế của nhà trường.

           Đạt từ 700 điểm trở lên theo quy định về tiêu chí thi đua của nhà trường số 1292/QĐ-TĐKT ngày 04/12/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (TTLĐXS) xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số những TTLĐTT và đạt các tiêu chuẩn sau:

          a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt các nghĩa vụ quy định của Nhà nước, của ĐHTN và của nhà trường.

          Tiêu chuẩn “sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” được cụ thể hóa thành một trong các  điểm sau: 

- Sáng tạo ra công nghệ mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động;

- Cải tiến, hợp lý hoá tổ chức lao động để nâng cao năng suất lao động và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao;

- Xây dựng và thực hiện được đề án cải cách, đổi mới hoạt động quản lý mang lại hiệu quả và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; 

- Hoàn thành vượt mức hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện khó khăn;

Những hoạt động sáng tạo, cải tiến, vượt khó khăn ... phải được Hội đồng khoa học, sáng kiến của nhà trường xét và công nhận.

          b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

          c. Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao và có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (bao gồm kỷ luật của đảng, chính quyền, đoàn thể);

          d. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và nội quy, quy chế của nhà trường;

          e. Tổ chức Đảng (chi bộ) đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh” và các tổ chức đoàn thể vững mạnh.

           Đạt từ 900 điểm trở lên theo quy định về tiêu chí thi đua của nhà trường số 1292/QĐ-TĐKT ngày 04/12/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm

3. Danh hiệu “Cờ thi đua” của bộ, tỉnh, đoàn thể Trung ương; “Cờ thi đua của Chính phủ”  xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Trung ương, tỉnh Thái Nguyên và Đại học Thái Nguyên.

4. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức đoàn thể thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan trung ương hội, đoàn thể.

Các tập thể được xét tặng các danh hiệu thi đua theo quy định của Nhà nước gồm: Các phòng, khoa, trung tâm, viện.

 Ngoài các danh hiệu thi đua theo quy định của Nhà nước, Đại học Thái Nguyên (ĐHTN), trường ĐHNL còn có các danh hiệu thi đua theo khối, gồm 3 khối: Khối Đào tạo; khối Phục vụ đào tạo; khối trung tâm, viện nghiên cứu. Đơn vị thi đua Nhất khối; Đơn vị thi đua Nhì khối; Đơn vị thi đua Ba khối được xét theo thang điểm của Bộ tiêu chí thi đua Tập thể và cá nhân Trường Đại học Nông Lâm số 1292/QĐ-TĐKT ngày 04/12/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm.

                                                         Mục  III                       

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 10. Các loại hình và hình thức khen thưởng

1. Loại hình khen thưởng

          a) Khen thưởng thường xuyên: là loại hình khen thưởng được tiến hành hàng năm cho các tập thể và cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.

          b) Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề): là loại hình khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc một đợt thi đua, một chương trình hay một chuyên đề do các cấp có thẩm quyền phát động.

          c) Khen thưởng đột xuất: là loại hình khen thưởng cho các tập thể và cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, nhà nước; trấn áp tội phạm…

Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch công việc bình thường mà tập thể và cá nhân phải đảm nhiệm.

2. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Bằng khen, Giấy khen.

Điều 11. Giấy khen của Hiệu trưởng trường ĐHNL

Được tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu, có tác dụng nêu gương, lôi cuốn phong trào thi đua của đơn vị và nhà trường nhưng chưa đến mức tặng bằng khen.

Tỷ lệ được Hiệu trưởng tặng giấy khen:

Khen thưởng thường xuyên theo năm học:

Đối với tập thể: Không vượt quá 20% số tập thể đạt danh hiệu TTLĐTT.

Đối với cá nhân: Không vượt quá 10% số cá nhân đạt danh hiệu LĐTT.

Khen thưởng đột xuất: Theo đề nghị của Hội đồng TĐKT nhà trường về số lượng Tập thể và cá nhân được khen thưởng vào dịp Hội nghị Cán bộ viên chức (khoảng 2 hoặc 3 tập thể và 1 hoặc 2 cá nhân).

Điều 12. Giấy khen của Giám đốc ĐHTN; Bằng khen của bộ, tỉnh, ngành, đoàn thể Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất; Huân chương Độc lập hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất; Danh hiệu “Anh hùng lao động”  xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định của Trung ương và Đại học Thái Nguyên.

Điều 13. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” và “Nhà giáo ưu tú”

1. Đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” và “Nhà giáo ưu tú” được thực hiện theo Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ.

2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét và công bố 2 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.

Chương III

QUY TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ PHÂN CẤP TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; QUỸ VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃ

Điều 14. Quy trình bình xét, lựa chọn, suy tôn và hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, khen thưởng

1. Thi đua, khen thưởng thường xuyên

a. Thời gian tổ chức xét: Nhà trường tổ chức bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo năm học. Hàng năm, kết thúc học kỳ II của năm học, các đơn vị căn cứ vào đăng ký thi đua, nội dung và thành tích đạt được trong thi đua để bình xét, lựa chọn các tập thể và cá nhân tiêu biểu, đạt thành tích xuất sắc trong thi đua để xét và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.

b. Quy trình xét Thi đua khen thưởng gồm 3 bước:

Bước 1. Cá nhân và tập thể viết báo cáo thành tích và sáng kiến, cải tiến (nếu có); đối chiếu với tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, khen thưởng, tự nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng; trình bày báo cáo này trước đơn vị mình. Đơn vị nhận xét, đóng góp ý kiến, đánh giá, bỏ phiếu (hoặc biểu quyết) suy tôn danh hiệu thi đua, khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý và lập danh sách đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng (HĐTĐKT) nhà trường xét, duyệt danh hiệu thi đua, khen thưởng kèm theo sáng kiến, cải tiến của tập thể, cá nhân.

Bước 2.  Hội đồng khoa học, sáng kiến (HĐKHSK) nhà trường tổ chức nghiệm thu sáng kiến, cải tiến của cá nhân và tập thể và chuyển kết quả nghiệm thu này cho HĐTĐKT nhà trường làm cơ sở xem xét, lựa chọn các danh hiệu thi đua, khen thưởng. Quy trình xét công nhận sáng kiến, cải tiến gồm:

Các đơn vị tập hợp các sáng kiến giải pháp đã đăng ký của tập thể và cá nhân nộp lên HĐKHSK nhà trường.

 HĐKHSK nhà trường kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ xin ý kiến của các thành viên Hội đồng sáng kiến nghiên cứu trước khi họp HĐKHSK.

HĐKHSK nhà trường họp xét và ra quyết định công nhận sáng kiến, cải tiến.

      Bước 3. Hội đồng Thi đua Khen thưởng (HĐTĐKT) nhà trường  căn cứ biên bản họp của các đơn vị, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, kết quả nghiệm thu sáng kiến, cải tiến của HĐKHSK nhà trường để tiến hành xem xét, thảo luận thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị xét danh hiệu thi đua, khen thưởng và bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Sau đó thông báo kết quả họp xét thi đua, khen thưởng của HĐTĐKT nhà trường trên Website; nếu sau thời gian công bố các đơn vị và cá nhân không có ý kiên phản hồi, HĐTĐKT nhà trường trình Hiệu trưởng ra quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo thẩm quyền được phân cấp và lập hồ sơ đề nghị HĐTĐKT cấp trên xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp cao.

c. Hồ sơ xét tặng,  thời gian nộp hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng:

- Hồ sơ xét tặng, gồm:

+  Tờ trình đề nghị các danh hiệu thi đua, khen thưởng của đơn vị (kèm theo danh sách đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới);

+ Trích biên bản họp xét thi đua, khen thưởng của đơn vị;

+ Bản thành tích của cá nhân, tập thể (theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính Phủ);

+  Tóm tắt sáng kiến, cải tiến (theo mẫu);

+ Trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân (theo mẫu gồm cả bản giấy và file mềm);

- Thời hạn nộp hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng:

+ Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng của các đơn vị gửi về Thường trực HĐTĐKT nhà trường (qua phòng Thanh tra - Pháp chế) trước ngày 10/6 hàng năm.

+ Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp cao của Trường gửi về ĐHTN trước 15/7 hàng năm.

2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề và đột xuất

a. Khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt: Trên cơ sở hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng, các đơn vị thực hiện việc đánh giá (chấm điểm thi đua), tổng hợp báo cáo thường trực HĐTĐKT  nhà trường hoặc cấp trên khen thưởng.

b. Khen thưởng đột xuất: Căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân lập được, thường trực HĐTĐKT nhà trường đề nghị Hiệu trưởng hoặc HĐTĐKT cấp trên khen thưởng.

Thời hạn nộp hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề và đột xuất cần được hoàn thành ngay sau khi kết thúc, tổng kết đợt thi đua, chuyên đề thi đua hoặc ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích thành tích xuất sắc đột xuất.

c) Khen thưởng theo thủ tục đơn giản: được thực hiện theo quy định tại điều 85 của Luật thi đua, khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo khoản 3, Điều 61, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Thủ trưởng đơn vị xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị;

+ Bản tóm tắt thành tích (do đơn vị trực tiếp quản lý lập) ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.

Điều 15. Hội đồng thi đua, khen thưởng

1. Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

a) Thành phần, gồm: Hiệu trưởng làm chủ tịch, 01 phó chủ tịch là Phó hiệu trưởng, 01 Phó chủ tịch là Chủ tịch công đoàn và một số ủy viên là Bí thư Đoàn TNCSHCM, trưởng các khoa chuyên môn, trưởng phòng chức năng (do Hiệu trưởng quy định). Số lượng  thành viên Hội đồng không quá 21 thành viên.

b) Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, tư vấn cho Hiệu trưởng trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua và xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý của nhà trường.

Phòng Thanh tra - Pháp chế (bộ phận Thi đua, Khen thưởng) là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường.

Điều 16. Thẩm quyền quyết định, phân cấp công tác thi đua, khen thưởng, tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua - hình thức khen thưởng và biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng

1. Thẩm quyền quyết định và phân cấp quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

a) Các danh hiệu thi đua: Tập thể lao động xuất sắc của nhà trường do Bộ  GD&ĐT quyết định, Tập thể lao động xuất sắc của các đơn vị do Đại học Thái Nguyên Quyết định; Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Cờ thi đua của Chính phủ; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, tỉnh, ngành, đoàn thể trung ương; Chiến sĩ thi đua toàn quốc và các hình thức khen thưởng từ cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên được thực hiện theo các quy định từ Điều 77 đến 79 của Luật thi đua, khen thưởng.

b) Các danh hiệu thi đua: Tập thể lao động tiên tiến do Hiệu trưởng xem xét, quyết định; Đơn vị Nhất khối; Đơn vị Nhì khối; Đơn vị Ba khối và giấy khen của Hiệu trưởng do Hiệu trưởng quyết định.

c) Các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường do Hiệu trưởng quyết định. 

2. Tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ.

3. Phân cấp xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng

 HĐTĐKT nhà trường xét và đề nghị Hiệu trưởng  công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến, các đơn vị Nhất khối, Nhì khối, Ba khối và giấy khen của Hiệu trưởng; xét, đề nghị cấp trên công nhận, tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn.

4. Biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng

Biên chế làm công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ, trong đó trường ĐHNL bố trí 01 biên chế chuyên trách và 01 biên chế kiêm nhiệm.

Điều 17. Quỹ và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng; mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi

Được thực hiện theo các quy định của Trung ương và ĐHTN, cụ thể như sau:

          - Nguồn và mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo Quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm b, khoản 5, Điều 2, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.

- Sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 68, 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và khoản 1, Điều 4, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.

- Nguyên tắc chi tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Thực hiện tại Điều 36 Quy định thi đua, khen thưởng trong ĐHTN ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-ĐHTN ngày 15/5/2015 của Giám đốc ĐHTN.

- Các chế độ ưu đãi khác:

Trong thi đua, khen thưởng thường xuyên, cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; được khen thưởng bằng các hình thức: Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng, Huân chương các loại; được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, ngoài việc khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, được ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn, cử đi học tập, nghiên cứu, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.

Chương IV

QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

          Điều 18. Quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

          1. Quyền lợi

          a) Được tham gia vào phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;

          b) Được đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;

          c) Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích, đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

          d) Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã tặng cho cá nhân, tập thể không đủ tiêu chuẩn, không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.

          2. Nghĩa vụ

          a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;

          b) Mọi góp ý phải đúng sự thật và mang tính xây dựng. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể có trách nhiệm xét tặng và cá nhân, tập thể dự kiến xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;

          c) Từ chối nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích, không đúng tiêu chuẩn và thủ tục do pháp luật quy định.

          Điều 19. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng.

          1. Hành vi vi phạm

          a) Vi phạm các khoản 3, 4 Điều 14 Luật thi đua, khen thưởng;

          b) Cố tình che dấu các hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;

          c) Dùng tiền và các lợi ích khác để mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;

          d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác thi đua, khen thưởng.

          2. Hình thức xử lý đối với các tập thể, cá nhân vi phạm

Tập thể, cá nhân vi phạm các điểm theo quy định tại khoản 1 của Điều này bị xử lý như sau:

          a) Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;

          b) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm hoặc người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

          c) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của tập thể, cá nhân quy định tại các  điểm a, b khoản này.

          Điều 20. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng

          1. Hành vi vi phạm

          a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;

          b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;

          c) Nhận tiền hoặc các lợi ích khác để khen thưởng trái thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;

          d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái luật;

          e) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục khen thưởng theo quy định của pháp luật.

          2. Hình thức xử lý: Cá nhân, tập thể vi phạm khoản 1 của Điền này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

          Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 82, 83 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

          Điều 22. Thủ tục hồ sơ tước, thu hồi, phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

          1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

          2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác của Nhà nước, Bộ trưởng khi bị thu hồi hoặc phục hồi được thực hiện theo quy định sau:

          a) Tờ trình thu hồi hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của đơn vị trình khen;

          b) Báo cáo tóm tắt căn cứ, lý do đề nghị thu hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

          Điều 23. Tổ chức thực hiện

          1. Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào Quy định này, cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc thù của đơn vị để đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hiện khen thưởng đúng chính sách, pháp luật; đảm bảo thi đua, khen thưởng trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của CBVC, người lao động.

          2. Phòng Thanh tra - Pháp chế (bộ phận Thi đua, Khen thưởng) có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát các đơn vị thực hiện Quy định này.

          3. HĐTĐKT nhà trường định kỳ đánh giá việc thực hiện quy định này và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong toà trường trong từng năm và từng giai đoạn.

          4. Các quy định trước của nhà trường về công tác thi đua, khen thưởng trái với quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có vấn đề chưa phù hợp, phát sinh, các đơn vị phản ánh về bộ phận Thường trực thi đua, khen thưởng nhà trường (phòng Thanh tra - Pháp Chế) để trình HĐTĐKT nhà trường xem xét, bổ sung, sửa đổi.

Tải mẫu tại đây!

Tin bài: Nguyễn Thuy

                                                                                      

CÁC BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
Web các đơn vị
thư góp ý
Đang online 2430
Hôm nay 2303
Hôm qua 3284
Tuần này 2303
Tuần trước 23137
Tháng này 3776368
Tháng trước 4969151
Tất cả 48190544

Lượt truy cập: 48190551

Đang online: 2433

Ngày hôm qua: 3284

Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333

online

Chào mừng bạn đến với hệ thống trả lời hỗ trợ trực tuyến.
Để liên hệ với các bộ phận xin vui lòng điền đầy đủ vào mẫu kết nối

Họ và tên


Địa chỉ Email


Yêu cầu hỗ trợ