Một kết quả thật thú vị ngoài cả sự mong đợi khi xây dựng chương trình, đó là sự phản hồi đầy tích cực từ cựu sinh viên. Đặc biệt là các cựu sinh viên đang ở xa quê hương đất nước, theo học Sau đại học tại các trường Đại học ở ngoài nước, nhận được kết quả điều tra rồi mới giật mình nhận thấy; sinh viên của Khoa “đi Tây” nhiều quá, trưởng thành nhiều thật, hội nhập và hội nhập… Điều này hoàn toàn đúng, đúng với cả Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 về thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thống kê khảo sát đã chỉ ra rằng:
Về vị trí việc làm sinh viên sau tốt nghiệp
TT |
Một số vị trí nhóm công việc |
Số lượng |
Tỷ lệ |
Ghi chú |
1 |
Làm việc trong hệ thống hành chính quản lý Nhà nước |
52 |
16.72 |
|
2 |
Làm việc tại các trường hoặc viện nghiên cứu |
41 |
13.18 |
|
3 |
Làm việc trong công ty, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân, Cty TNHH .. |
91 |
29.26 |
|
4 |
Tự tạo ra việc làm |
26 |
8.36 |
|
5 |
Đi học Sau ĐH ngoài nước |
47 |
15.11 |
|
6 |
Đi thực tập sinh ngoài nước |
54 |
17.36 |
|
|
∑ |
311 |
100 |
|
Biểu đồ phân tích
(1)- Làm việc trong hệ thống hành chính quản lý Nhà nước. (2) - Làm việc tại các trường hoặc viện nghiên cứu . (3) - Làm việc trong công ty, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân . (4) - Tự tạo ra việc làm. (5) - Đi học Sau đại học (6) - Đi thực tập sinh ngoài nước.
Về tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp
Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp trước 6 tháng chiếm tỷ lệ lớn với 64,25% và kế đến là sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian từ 7 đến 12 tháng sau khi tốt nghiệp (chiếm 27,65%). Điều này chứng tỏ sinh viên cũng rất chủ động trong việc tìm kiếm và định hướng nghề nghiệp của mình ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Số sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian từ 7 đến 12 tháng sau khi tốt nghiệp là 27%.
Bảng tổng hợp:
Thời gian |
Tỷ lệ (%) |
Trước 6 tháng |
64.25 |
Từ 7 đến 12 tháng |
27.65 |
Từ 12 đến 24 tháng |
4.75 |
Sau 24 tháng |
1.68 |
Không ý kiến |
1.68 |
Về vấn đề sinh viên ra trường làm “đúng nghề” (có liên quan đến kiến thức được đào tạo) hoặc “trái nghề” (những công việc ít hoặc không liên quan đến kiến thức được đào tạo)
Bảng tổng hợp:
Tỷ lệ (%) |
|
Đúng ngành |
60.61 |
Không đúng ngành |
38.27 |
Không ý kiến |
1.12 |
Hầu hết sinh viên tốt nghiệp đều làm những công việc có liên quan đến ngành nghề và sử dụng những kiến thức đã được đào tạo từ nhà trường (với tỷ lệ 60,61%), còn lại 38% số SV ra trường có việc làm nhưng trái với ngành nghề được đào tạo.
So sánh với năm trước, cho thấy số lượng kỹ sư CNSH - CNTP mới tốt nghiệp lựa chọn hoặc được tuyển dụng vào những vị trí công việc được cho là ít hoặc không liên quan đến kiến thức được đào tạo giảm sinh viên có việc làm đúng ngành là 63,17%.
Về thu nhập bình quân/ tháng của sinh viên tốt nghiệp (lương cơ bản)
Bảng tổng hợp:
Thu nhập |
Tỷ lệ (%) |
<3 triệu |
18.72 |
3-6 triệu |
45.53 |
6-9 triệu |
22.63 |
>9 triệu |
10.89 |
Không ý kiến |
2.23 |
Đa phần các sinh viên của Khoa ra trường làm việc đều có mức lương cơ bản ở mức trung bình từ 3.000.000 đồng đến dưới 6.000.000 đồng chiếm tỷ lệ 45%, tỷ lệ sinh viên có mức lương từ 6.000.0 0đồng trở lên chiếm 33%. Số liệu này cũng gần tương đồng với số liệu cho thấy mức lương của sinh viên ngành Nông, Lâm nghiệp khi ra trường là chưa cao. Có thể là do khả năng sử dụng ngoại ngữ của sinh viên còn yếu nên chưa thể làm việc trong những lĩnh vực cần ngoại ngữ, liên quan đến các đơn vị quốc tế - nơi có mức lương cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong nước.
Về kết quả phản hồi và góp ý của cựu sinh viên
Với sự phát triển đa dạng của xã hội và nhu cầu ngày càng cao của các đơn vị sử dụng lao động thì ngoài những kiến thức đã học tại trường, sinh viên ngành CNSH -CNTP sau khi tốt nghiệp còn tham gia các khoá đào tạo hoặc học thêm để bổ trợ thêm các kiến thức phục vụ cho công việc của mình. Có tới 31,4% sinh viên tốt nghiệp ra trường tham gia các khoá đào tạo khác sau khi tốt nghiệp trong đó: Tham gia các khoá ngắn hạn: Có 39,5% tham gia các khoá ngắn hạn về tin học, 50% tham gia các khoá ngắn hạn về ngoại ngữ và chỉ có 10,5% tham gia các khoá ngắn hạn liên quan ngành nghề ví dụ như học thêm các chứng chỉ phòng thí nghiệm, chứng chỉ ngành Nông Lâm nghiệp khác. Tham gia học văn bằng 2: Tỉ lệ khảo sát cho thấy sinh viên tốt nghiệp của Khoa ra trường không chú trọng tham gia các khóa học văn bằng 2 mà tập trung tìm kiếm cơ hội Học sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) ngoài nước.
Mong đợi của người học gồm những gì, hẳn bài viết chưa thể liệt kê hết. Nhưng cũng mong được đóng góp những chia sẽ còn trăn trở về vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi ra trường, luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều người nhất là các bạn học sinh, sinh viên.
Người viết mong đợi ở bạn đọc rất nhiều về sự phản hồi thông tin sau đào tạo. Hãy cùng nhau chấp cánh cho những bức thông điệp mang tên “hành trang vào đời” vươn tới những chân trời mới, chân trời của đội ngũ tri thức trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 01 năm 2017
Người viết
ThS.Dương Hữu Lộc
Đang online | 1559 |
Hôm nay | 501 |
Hôm qua | 3284 |
Tuần này | 501 |
Tuần trước | 23137 |
Tháng này | 3774566 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48188742 |
Lượt truy cập: 48188804
Đang online: 1597
Ngày hôm qua: 3284
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333