TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát và so sánh ảnh hưởng của chitosan, nano chitosan và compozit của hai thành phần này với axit oleic tới chất lượng và thời gian bảo quản quả mận Tam Hoa. Mận ở độ chín 85% được xử lý phủ màng chitosan và nano chitosan ở nồng độ 1,5%, compozit chitosan với axit oleic 1,5% và compozit nano chitosan với axit oleic 1,5%, tồn trữ ở nhiệt độ phòng (30 ± 20C). Hiệu quả xử lý trong việc kéo dài tuổi thọ được đánh giá bằng cách xác định hao hụt khối lượng tự nhiên, độ cứng, chất khô hòa tan tổng số, tỷ lệ thối hỏng và chất lượng cảm quan của mận. Hiệu quả ức chế sự phát triển của nấm mốc được đánh giá dựa trên khả năng ức chế sự phát triển của nấm mốc của chitosan, nano chitosan và compozit của chúng với axit oleic với 2 chủng nấm mốc Penicillinum expansum và Botryotinia fluckeliana bằng cách lây nhiễm nhân tạo trên mận. Kết quả sau 10 ngày bảo quản cho thấy nano chitosan nồng độ 1,5% cho kết quả tốt nhất về khả năng ức chế đối với 2 chủng nấm mốc gây hư hỏng quả mận là Penicillinum expansum và Botryotinia fluckeliana. và tỷ lệ thối hỏng thấp nhất. Compozit của chitosan với axit oleic giữ được màu sắc đẹp nhất, hao hụt khối lượng tự nhiên thấp nhất, hàm lượng chất khô tổng số thấp nhất, chất lượng cảm quan được đánh giá là cao nhất. Khả năng kháng khuẩn và tỷ lệ thối hỏng thấp hơn so với nano chitosan nhưng sự sai khác là không nhiều.
Từ khóa: axit oleic, bảo quản, chitosan, compozit, nano chitosan, mận.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng chitosan để tạo màng bề mặt dùng trong bảo quản rau quả tươi đều có chung kết luận rằng chitosan có tác dụng làm chậm quá trình chín và già hóa, làm giảm cường độ hô hấp của rau quả, làm giảm sự hao hụt khối lượng tự nhiên, giữ được màu sắc (Aider, 2010). Tuy nhiên, do chitosan là một polysacharide có bản chất ưa nước nên khả năng giữ ẩm kém (Elsabee & Abdou, 2013). Để cải thiện đặc tính giữ ẩm của chế phẩm tạo màng từ chitosan người ta thường kết hợp chitosan với một số hợp chất kỵ nước như chất béo (axit béo, dầu thực vật, tinh dầu, sáp) để tạo chất tạo màng dạng nhũ tương (Aguirre-Loredoa et al, 2014; Galus & Kadzinska, 2015). Bằng cách tạo nhũ tương chitosan với acid oleic, Vargas và cộng sự đã chỉ ra rằng việc bổ sung axit oleic không những tăng cường hoạt tính kháng vi sinh vật của chitosan mà còn cải thiện được tính ngăn cản mất nước ở quả dâu tây (Vargas et al, 2006).
Việc chitosan không tan trong nước mà chỉ tan trong dung dịch axit là một trong những hạn chế ứng dụng chitosan trong thực tế, nhất là khi muốn kết hợp chitosan với nhiều loại hợp chất khác có tính kiềm gây ra hiện tượng kết tủa chitosan. Dung dịch pH axit cũng có thể gây hiệu ứng sinh lý bất lợi cho hoa quả khi phủ lên bề mặt. Trong những năm gần đây, để cải thiện khả năng kháng khuẩn và tính tan của chitosan, các nhà khoa học đã tổng hợp và sử dụng nano chitosan, một vật liệu có khả năng tan tốt trong nước, khả năng kháng khuẩn cao hơn so với chitosan nguyên thủy do hạt nano chitosan có diện tích tiếp xúc và điện tích dương lớn hơn ( Pilon et al, 2014; Nguyễn Thị Minh Nguyệt et al, 2016). Mặc dù có nhiều nghiên cứu riêng rẽ về tác động của chitosan, của nhũ tương chitosan với axit béo, và của nano chitosan tới chất lượng và khả năng bảo quản hoa quả tươi, nhưng cho đến nay hầu như chưa có một nghiên cứu so sánh nào về tác dụng của của chúng được thực hiện trong cùng một điều kiện, trên cùng một đối tượng.
Vì lý do nêu trên, mục đích của nghiên cứu này là so sánh ảnh hưởng của chitosan, nano chitosan và compozit của hai thành phần này với axit oleic tới chất lượng và thời gian bảo quản quả mận Tam Hoa. Đối tượng nghiên cứu mận Tam Hoa (Plunus salisica) là loại cây ôn đới được phổ biến ở vùng miền núi phía bắc Việt Nam, tập trung tại Lào Cai, Lai Châu và Sơn La. Đối với Lào Cai, quả mận Tam hoa được coi là đặc sản của tỉnh, được thị trường cả nước ưa chuộng để ăn tươi. Tuy nhiên tại Việt Nam, trên thực tế chưa có nhiều nghiên cứu bảo quản sau thu hoạch quả mận nói chung và mận Tam hoa nói riêng.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Quả mận có độ chín 85% được thu hái tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. Thời gian từ lúc thu hái đến khi tiến hành thí nghiệm không quá 24 h. Quả được lựa chọn kỹ về tính nguyên vẹn, kích thước, hình thức, độ chín. Rửa quả bằng nước máy, ngâm với dung dịch clorin 200 ppm trong 5 min, tráng lại bằng nước máy. Chitosan dạng bột do Việt Nam sản xuất có độ đề axetil hóa DA > 85%, trọng lượng phân tử khoảng 300.000. Nano chitosan do Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch tổng hợp sử dụng axit methacrylic (De Moura et al, 2008). Hai chủng nấm mốc Penicillinum expansum và Botryotinia fluckeliana do Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đại Học Quốc Gia Hà Nội cung cấp.
2.2. Phương pháp chuẩn bị compozit
Compozit chitosan với axit oleic được chuẩn bị theo phương pháp của Vargas et al (2006) có cải tiến. Theo đó, lấy 15 g chitosan pha trong khoảng 900 ml dung dich axit axetic 1% ở nhiệt độ phòng cho tan hết rồi lọc bỏ phần không tan. Lấy một cốc 1000 ml cho vào 400 ml dung dịch chitosan, 15 g axit oleic, 10 g glycerol và 1 g Tween 80 rồi tiến hành đồng thể bằng bằng thiết bị đồng hóa (Ultra – Turax Model T25 IKA, Đức) tốc độ 15.000 v/ph trong 5 phút. Chuyển sang cốc 2000 ml, bổ sung hết phần dung dịch chitosan còn lại, định mức đủ 1000 ml rồi đồng thể một lần nữa. Sản phẩm là compozit chitosan 1,5% và axit oleic 1,0%. Chuẩn bị compozit của nano chitosan với axit oleic tương tự như phần trên với 15 g nano chitosan.
2.3. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm phủ màng bảo quản với quả mận được chia thành 5 công thức, kể cả đối chứng không phủ màng. Yêu cầu quả trước khi phủ màng phải được vệ sinh bằng dung dịch clorin và để ráo bề mặt vỏ. Các công thức quả tương ứng với phủ màng chitosan (CT1), nano chitosan (CT2), compozit chitosan với axit oleic (CT3) và compozit nano chitosan với axit oleic (CT4). Mỗi công thức sử dụng 50 quả lặp, lại 3 lần, được xếp vào thùng catton và bảo quản ở nhiệt độ phòng (30 ± 20 C). Lấy mẫu vào các ngày 1, 3, 7 và 10 ngày để phân tích các chỉ tiêu sinh lý, hóa học và cảm quan.
Thí nghiệm đánh giá hoạt tính đối kháng nấm mốc của chitosan, nano chitosan và compozit với axit oleic trên quả mận được thực hiện bằng phương pháp gây nhiễm nhân tạo trên bề mặt quả. Dịch bào từ nấm mốc được hoạt hóa bằng nước muối sinh lý sau 24h. Mỗi quả được gây xước 4 điểm, sau đó nhỏ 20 μl bào tử nấm mốc với mật độ 107 CFU vào vết xước. Để khô tự nhiên 12 h, sau đó nhỏ và xoa 200 μl một trong 4 dịch lỏng chitosan, nano chitosan, compozit chitosan với axit oleic và compozit nano chitosan với axit oleic vào vết xước rồi để khô tự nhiên. Sau đó đặt quả vào thùng giấy và bảo quản ở nhiệt độ thường, theo dõi tỷ lệ thối hỏng và vết xước nhiễm nấm sau 1, 3, 7 và 10 ngày bảo quản.
2.4. Phương pháp phân tích
Tỷ lệ hao hụt khối lượng tự nhiên (%): Được xác định bằng cách cân khối lượng của quả trước khi bảo quản và ở mỗi lần theo dõi bằng cân kỹ thuật với 3 lần lặp lại (độ chính xác 0,01 g). Độ cứng của quả được xác định bằng máy đo độ cứng cấm tay (Bertuzzi, Italia) với 4 lần lặp lại. Giá trị được biểu thị bằng đơn vị kg/cm2. Chất khô hòa tan tổng số (0Brix) được đo bằng chiết quang kế cầm tay (Atago, Nhật Bản). Đánh giá chất lượng cảm quan theo phương pháp cho điểm theo TCVN 32-1579. Tỷ lệ thối hỏng được xác định dựa trên tỷ lệ số quả thối sau mỗi lần theo dõi trên tổng số quả bảo quản.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm sử lý số liệu SPSS 11.5. So sánh sự sai khác giữa các giá trị trung bình của các công thức bằng so sánh duncan.3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của chitosan và các biến thể của chitosan đến hao hụt khối lượng tự nhiên và độ cứng của quả mận
Kết quả được trình bày ở bảng 1 cho thấy thấy hao hụt khối lượng tự nhiên (HHKLTN) của quả mận tăng theo thời gian bảo quản. Ở các công thức xử lý khác nhau có tỷ lệ HHKLTN khác nhau. Sau 10 ngày bảo quản, hao hụt KLTN cao nhất ở mẫu đối chứng (16,7%) và thấp nhất ở mẫu phủ compozit của chitosan với axit oleic (10,17%). Tiếp theo là nano chitosan (13,5%), chitosan (14,4%), và compozit của chitosan với axit oleic (16%). Sự sai khác có ý nghĩa ở mức α = 0,05. Kết quả này có thể là do mận ở công thức đối chứng (không phủ màng) tác dụng trực tiếp với môi trường dẫn đến quá trình mất nước diễn ra nhanh chóng. Ở các công thức phủ màng chitosan và biến thể của chitosan, HHKLTN thấp hơn là do màng chitosan có tính thấm chọn lọc do đó hạn chế hô hấp dẫn đến hạn chế hao hụt khối lượng. Màng phủ cũng có tác dụng ngăn cản thoát hơi nước ở mức độ nhất định. Hao hụt khối lượng tự nhiên thấp nhất ở công thức phủ compozit của chitosan với axit oleic, do việc kết hợp chitosan với axit béo có tác dụng tăng khả năng ngăn cản mất nước ở quả. Kết quả của nghiên cứu là phù hợp với kết quả của Vagas et al (2006) nghiên cứu bảo quản dâu tây bằng chế phẩm chitosan kết hợp với axit oleic. Shao et al (2012) chỉ ra rằng màng chitosan làm giảm HHKLTN thấp nhất ở táo.
Bảng 1. Hao hụt khối lượng tự nhiên của mận Tam Hoa trong quá trình bảo quản
Công thức |
Thành phần |
Hao hụt khối lượng % |
||
3 ngày |
7 ngày |
10 ngày |
||
ĐC |
Nước cất |
5,1a |
8,3b |
16,7a |
CT1 |
Chitosan |
2,1c |
6,3c |
13,5c |
CT2 |
Nano chitosan |
1,4d |
5,8d |
14,4d |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
1,1e |
6,1c |
10,2e |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
3,9b |
9,8a |
16,0b |
Ghi chú: Các chữ số ở cùng một cột có số mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 0,05.
Kết quả bảng 2 cho thấy độ cứng của mận giảm khi thời gian bảo quản tăng, độ cứng của mận giảm thấp nhất sau 10 ngày bảo quản. Ở mẫu mận xử lý bằng compozit của chitosan với axit oleic có độ cứng giảm thấp nhất (8,5). Độ cứng của mận ở mẫu đối chứng giảm nhiều nhất (7,3). Ở các mẫu còn lại đội cứng của mận giảm theo thứ tự là nano chitosan, chitosan, compozit của chitosan với axit oleic. Độ cứng là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến tuổi thọ bảo quản mận. Độ cứng của quả mận giảm dần trong quá trình tồn trữ do sự mất nước, mặt khác khi nghiên cứu dịch chiết thành tế bào quả mận người ta nhận thấy có sự gia tăng đáng kể của pectine hòa tan trong quá trình chín. Một số enzyme phá hủy thành tế bào như galactosidase, pectin methylesterase và polygalacturonase được tìm thấy ở mận khi mận chín (Crisosto, et al , 2004).
Bảng 2. Sự biến đổi độ cứng của mận Tam Hoa trong quá trình bảo quản
Công thức |
Thành phần |
Thời gian bảo quản (ngày) |
|||
1 |
3 |
7 |
10 |
||
ĐC |
Nước cất |
10,8a |
9,6d |
8,1d |
7,3e |
CT1 |
Chitosan |
10,8a |
9,8c |
8,8b |
7,9b |
CT2 |
Nano chitosan |
10,8a |
10b |
8,8b |
8,1c |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
10,8a |
10,3a |
9,2a |
8,5a |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
10,8a |
9,7d |
8,5c |
7,6d |
3.2. Ảnh hưởng của chitosan và các biến thể của chitosan đến sự biến đổi chất rắn hòa tan tổng số (0Bx)
Chất rắn hòa tan tổng số (TSS) có thành phần chính là đường (65 - 80%), các loại đường chính được tìm thấy trong quả mận tươi là glucose, fructose, sucrose, sobitol,.. (Meredith et al, 1992). TSS trong quả là một yếu tố quan trọng xác định chất lượng của quả. Sự thay đổi của TSS trong quá trình bảo quản được trình bày ở bảng 3. Kết quả ở bảng 3 cho thấy ảnh hưởng của các loại chitosan khác nhau tới hàm lượng TSS là khác nhau trong quá trình bảo quản mận. Hàm lượng TSS ở mận tăng trong quá trình chín, hàm lượng TSS tăng cao nhất ở mẫu đối chứng và tăng thấp nhất là mẫu xử lý bằng compozit của chitosan với axit oleic. Kết quả bảng 3 cũng cho thấy rằng chitosan có tác dụng chì hoãn quá trình chín ở quả mận. Mận được bọc bằng màng chitosan khác nhau có tốc độ chín khác nhau. Kết quả này phù hợp với kết quả của Cano et al (1997) cho rằng hàm lượng TSS của mận tăng trong quá trình chín.
Bảng 3. Sự biến đổi nồng độ chất rắn hòa tan tổng số (oBx) trong quá trình bảo qản mận
Công thức |
Thành phần |
Thời gian bảo quản (ngày) |
|||
1 |
3 |
7 |
10 |
||
ĐC |
Nước cất |
8,4a |
10.4a |
11,5a |
12,1a |
CT1 |
Chitosan |
8,4a |
9,1cd |
10,7b |
11,2c |
CT2 |
Nano chitosan |
8,4a |
9,4c |
10,3c |
11c |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
8,4a |
8,8d |
9,9d |
10,5d |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
8,4a |
9,8b |
10,9b |
11,7b |
3.3 Ảnh hưởng của chitosan và biến thể của chitosan đến tỷ lệ thối hỏng của mận trong quá trình bảo quản
Trong công tác bảo quản ngoài việc hạn chế tổn thất các chất dinh dưỡng, giữ được chất lượng cảm quan thì hạn chế tỷ lệ thối hỏng cũng là một yêu cầu quan trọng. Kết quả cho thấy sau 3 ngày bảo quản mận không bị thối hỏng. Tỷ lệ thối hỏng của mận tăng sau 7 đến 10 ngày bảo quản. Tỷ lệ thối hỏng cao nhất ở mẫu đối chứng (14,8%) thấp nhất là mẫu xử lý bằng nano chitosan (7,3%) các công thức còn lại có tỷ lệ thối hỏng tăng theo thời gian bảo quản nhưng với tốc độ chậm hơn so với đối chứng. Kết quả này có thể là do nano chitosan có tính kháng khuẩn và kháng nấm được đánh giá là tốt hơn so với chitosan nguyên thủy ( Pilon et al, 2014; Nguyễn Thị Minh Nguyệt et al, 2016), do đó đã hạn chế được sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng quả trong quá trình bảo quản dẫn đến tỷ lệ thối hỏng mận ở công thức xử lý bằng nano chitosan giảm. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy việc bổ sung axit oleic không làm giảm tỷ lệ thối hỏng của mận so với công thức không bổ sung axit oleic.
Bảng 4. Tỷ lệ thối hỏng (%) của mận trong quá trình bảo quản
Công thức |
Thành phần |
Tỷ lệ thối hỏng (%) |
|
7 ngày |
10 ngày |
||
ĐC |
Nước cất |
5,6 |
14,8 |
CT1 |
Chitosan |
4,7 |
9,2 |
CT2 |
Nano chitosan |
4,0 |
7,3 |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
4,1 |
8,8 |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
4,4 |
7,9 |
3.4. Ảnh hưởng của chitosan và các biến thể của chitosan đến chất lượng cảm quan
Chất lượng cảm quan được đánh giá theo TCVN 32-1579. Hội đồng đánh giá gồm 10 người, sử dụng thang điểm 5 gồm 6 bậc (0-5 điểm). Mẫu mận ban đầu bảo quản có màu vàng xanh đến hơi đỏ, quả cứng có vị từ chua đến hơi ngọt, thịt quả giòn, màu đỏ đậm. Sau 10 ngày bảo quản chất lượng cảm quan của mận còn tương đối khá. Mận bảo quản bằng compozit của chitosan với axit oleic được đánh giá là tốt nhất (15,8). Sau 10 ngày bảo quản mận có màu sắc còn khá tươi, màu sắc được duy trì từ hơi đỏ đến vàng, có vị từ hơi chua đến ngọt, độ cứng tương đối cứng, vẫn giữ được hương vị đặc trưng. Tiếp theo là nano chitosan (15,0), chitosan (14,4), compozit của nano chitosan với axit oleic (13,6), công thức đối chứng có chất lượng cảm quan thấp nhất. Công thức đối chứng vỏ quả nhăn nheo, có mầu đỏ, độ cứng giảm, có vị từ hơi chua đến hơi ngọt, màu thịt quả đỏ đậm tuy nhiên vẫn giữ được hương vị đặc trưng của mận.
Bảng 5. Ảnh hưởng của chitosan và các biến thể của chitosan đến chất lượng cảm quan của mận sau 10 ngày bảo quản xem lai
Công thức |
Thành phần |
Màu sắc vỏ quả |
Mùi vị |
Độ giòn |
Màu sắc thịt quả |
Tổng điểm |
ĐC |
Nước cất |
2,9 |
3,2 |
3,0 |
3,2 |
12,3 |
CT1 |
Chitosan |
3,6 |
3,9 |
3,5 |
3,4 |
14,4 |
CT2 |
Nano chitosan |
3,5 |
3,8 |
3,7 |
3,8 |
15,0 |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
3,9 |
4,0 |
3,8 |
4,1 |
15,8 |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
3,2 |
3,7 |
3,3 |
3,4 |
13,6 |
3.5. Khả năng đối kháng của chitosan và các biến thể của chitosan in vivo trên mận
Mận được lây nhiễm nhân tạo 2 chủng mấm mốc penicillium expansum và Botryotinia fluckeliana có nồng độ là 107 CFU sau đó được xử lý bằng cách nhỏ và xoa 200 μl một trong 4 dịch lỏng chitosan, nano chitosan, compozit chitosan với axit oleic và compozit nano chitosan với axit oleic, đối chứng (không xử lý một trong 4 dịch lỏng trên) và bảo quản ở nhiệt độ 32 ± 20C, sau các thời gian nhất định kiểm tra sự xuất hiện nấm mốc trên các vết xước và tỷ lệ mận bị thối hỏng do nấm mốc gây ra. Kết quả được trình bày ở bảng 6 và bảng 7. Qua kết quả bảng 6 và 7 cho thấy nano chitosan có khả năng ức chế sự phát triển của nấm mốc tốt nhất đối với cả 2 chủng nấm mốc là penicillium expansum và botryotinia fluckeliana, các công thức còn lại có khả năng kháng nấm mốc kém hơn nano chitosan đối với cả 2 chủng nấm mốc penicillium expansum và botryotinia fluckeliana.
Bảng 6. Khả năng ức chế nấm mốc của chitosan và biến thể của chitosan đối với chủng nấm mốc penicillium expansum trên mận
Công thức |
Thành phần |
3 ngày |
7 ngày |
10 ngày |
ĐC |
Nước cất |
70% quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% vết xước bị nhiễm nấm mốc |
100% quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% vết xước bị nhiễm do nấm mốc |
100% quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% vết xước bị nhiễm do nấm mốc |
CT1 |
Chitosan |
15,3% quả bị thối hỏng do nhiễm nấm mốc , 64,7% vết xước bị nhiễm nấm mốc |
42% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 82,5% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
78% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 94% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT2 |
Nano chitosan |
18% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 64,2% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
46,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 85% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
60% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 83% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
24,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 62,3% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
48,7 % số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 83,4% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
86,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 96% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
28,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 70,8% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
68,7 % số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 92,5% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
86,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
Bảng 7. Khả năng cức chế nấm mốc của chitosan và biến thể của chitosan với chủng và botryotinia fluckeliana trên mận
Công thức |
Thành phần |
3 ngày |
7 ngày |
10 ngày
|
ĐC |
Nước cất |
85% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% vết xước bị nhiễm nấm mốc |
100% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% vết xước bị nhiễm nấm mốc |
100% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT1 |
Chitosan |
18% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 86,7% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
88,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 88,9% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
90,1% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 97,2% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT2 |
Nano chitosan |
22% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 81,7% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
53,1% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 88,3% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
64,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 89,5% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT3 |
Chitosan + axit oleic |
46,7 % số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 98,3% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
99,3% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
100% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
CT4 |
Nano chitosan + axit oleic |
31,3% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 94,5% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
84,7% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
98% số quả bị thối hỏng do nấm mốc, 100% số vết xước bị nhiễm nấm mốc |
4. KẾT LUẬN
Kết quả bảo quản mận bằng cách bọc màng chitosan, nano chitosan và compozit của chúng với axit oleic bảo quản ở nhiệt độ phòng (30± 20 C) cho thấy compozit của chitosan kết hợp với axit oleic có tác dụng bảo quản tốt nhất: hao hụt khối lượng tự nhiên giảm thấp nhất, độ cứng và hàm lượng TSS, vitamin C, axit tổng số giảm ít nhất, sau 10 ngày bảo quản hàm lượng đường ở công thức xử lý bằng compozit của chitosan với axit oleic vẫn tiếp tục tăng trong khi các công thức xử lý khác hàm lượng đường đã bắt đầu giảm. Kết quả đánh giá cảm quan được xếp vào loại khá. Có được kết quả này có thể là do việc bổ sung axit oleic đã làm tăng khả năng giữ nước của màng chitosan dẫn đến làm gảm hao hụt khối lượng và độ cứng của quả, mặt khác chitosan có khả năng cản trao đổi khí, có tính thấm chọn lọc do đó làm giảm quá trình hô hấp và già hóa của quả. Chính vì vậy khi kết hợp giữa hai thành phần này với nhau đã làm tăng hiệu quả bảo quản. Các công thức còn lại có kết quả bảo quản kém hơn, lần lượt theo thứ tự là chitosan, nano chitosan, compozit của nano chitosan với axit oleic. Trong thí nghiệm đánh giá khả năng đối kháng của chitosan và biến thể của chitosan với 2 chủng nấm mốc penicillium expansum và botryotinia fluckeliana (hai chủng nấm mốc gây bênh mốc xanh và mốc xám trên quả mận) cho thấy công thức xử lý bằng nano chitosan có tỷ lệ vết xước nhiễm nấm và tỷ lệ thối hỏng thấp nhất đối với cả hai chủng nấm mốc penicillium expansum và botryotinia fluckeliana. Do nano chitosan có kích thước phân tử nhỏ hơn so với chitosan nguyên thủy nên ở cùng một nồng độ nano chitosan có diện tích tiếp xúc và điện tích dương lớn hơn chitosan nên có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ABSTRACT
COMPARATIVE STUDY ON THE EFFECT OF CHITOSAN, NANO CHITOSAN AND THEIR COMPOSITES WITH OLEIC ACID ON QUALITY AND SHELF-LIFE OF TAM HOA PLUM
Pham Thi Phuong1*, Nguyen Duy Lam2, Nguyen Thi Bich Thuy3
1Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry
2 Vietnam Institute of Agricultural Engineering and Postharvest Technology
3Vietnam National University of Agriculture
The purpose of this study was to investigate and compare the effects of chitosan, nano chitosan and their composites with oleic acid on the quality and shelf-life of Tam Hoa plum. The fruits at 85% maturity level were treated with chitosan and nano chitosan at a concentration of 1,5%, composite of chitosan with oleic acid 1,5% and composite of nano chitosan with oleic acid 1,5%, storaged at room temperature (30 ± 20C). The treatment effectiveness for extend shelf-life was assessed by determining the natural weight loss, firmness, total soluble solids, decay rate and sensory quality of plum fruits. Results after 10 days of storage showed that nano chitosan at concentration 1,5% having the best results of growth inhibition to Penicillinum expansum and Botryotinia fluckeliana those are typical mold infested and damaged on plum. The decay rate was lowest in plum lot applied with nano chitosan. Composite of chitosan with oleic acid could maintain the best colour, the lowest natural weight loss, the lowest total soluble solids, sensory quality were rated as the highest.
Keywords: chitosan, composite coatings, oleic acid, plum, storage.
Bài viết: Phạm Thị Phương
Đang online | 737 |
Hôm nay | 1808 |
Hôm qua | 1474 |
Tuần này | 21661 |
Tuần trước | 32159 |
Tháng này | 3772589 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48186765 |
Lượt truy cập: 48186779
Đang online: 738
Ngày hôm qua: 1474
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333