Khoa Công nghệ sinh học & CNTP
Thông tin tuyển sinhThông tin tuyển sinh
WEBSITE CÁC ĐƠN VỊ

Peptide có hoạt tính sinh học hỗ trợ điều trị cao huyết áp từ thực phẩm giàu protein

Bệnh cao huyết áp hoặc chứng tăng áp suất trong mạch máu là vấn đề sức khỏe toàn cầu, 30 % số người trưởng thành ở các nước phát triển và đang phát triển mắc bệnh này, chỉ số huyết áp của bệnh nhân thường xuyên cao hơn hoặc bằng 140/90 mmHg. Cao huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh tim mạch như tắc động mạch, phình động mạch, động mạch ngoại biên bệnh thận. Hiện nay, trên thị trường có bán nhiều loại thuốc hỗ trợ điều trị bệnh cao huyết áp như nhóm thuốc α, β blockers, chẹn kênh canxi, ức chế enzyme angiotensin II (Ang II) hoặc enzyme chuyển hóa angiotensin converting enzyme (ACE).

Sản phẩm chế biến (lên men, thủy phân…) từ thực phẩm giàu protein chứa hàm lượng lớn peptide có hoạt tính sinh học (biologically-active peptides, hay small bioactive peptide). Nguồn peptide này ngoài vai trò dinh dưỡng cơ bản trong việc cung cấp đạm và acid amine cần thiết, chúng còn có phản ứng sinh lý tích cực trong cơ thể. Ví dụ,  các thực phẩm giàu protein như casein hay whey protein từ sữa, thịt, trứng, hải sản được tìm thấy chứa hàm lượng lớn peptide có hoạt tính sinh học có khả năng hạ huyết áp.

Cơ chế hạ huyết áp bởi peptide có hoạt tính sinh học tương tự như thuốc trong điều trị bệnh cao huyết áp, dựa trên cơ chế bao gồm ức chế men chuyển angiotensin ACE, ức chế renin, chẹn kênh canxi (calcium channel blockers), ... Trong đó, cơ chế ức chế men chuyển angiotensin ACE được áp dụng phố biến nhất trong điều trị bệnh cao huyết áp. Hiện nay, các nhà khoa học đã tìm thấy một số peptide có hoạt tinh sinh học đươc thủy phân từ thực phẩm tự nhiên ức chế men chuyển ACE như Leu-Lys-Pro-Asn-Met (IC50 = 2,4 µM), Leu-Lys-Pro (IC50 = 0,32 µM (bảng 1).  Nghiên cứu trên chuột bạch mắc bệnh huyết áp cao cho thấy rất nhiều nhóm peptide được sản xuất từ thực phẩm giàu protein có khả năng giảm huyết áp sau một vài giờ qua đường uống (bảng 1). Vai trò hạ huyết áp bằng chẹn kênh canxi được tìm thấy ở nhiều nhóm peptide có nguồn gốc từ thực phẩm giàu protein như Trp-His, His-Arg-Trp. Một số nghiên cứu in vitro cho thấy, His-Arg-Trp 100 µM có khả năng làm giảm nồng độ Ca2+ ở mức có ý nghĩa. Trp-His cũng được tìm thấy có vai trò chẹn kênh Canxi ở nồng độ 300 µM, làm giảm 23% Ca2+  ở tế bào cơ trơn. Ngoài ra, nhiều nhóm peptide có khả năng giảm huyết áp theo cơ chế ức chế receptors (opioid receptors) hay ức chế renin như α-lactorphin Tyr-Gly-Leu-Phe, Tyr-Val-Pro-Phe-Pro-Pro-Phe. Trong đó, Tyr-Gly-Leu-Phe có khả năng giảm huyết áp tâm thu trên chuột bị bệnh cao huyết áp 23 mmHg thông qua đường uống.

Mặc dù cơ chế hạ huyết áp trên động vật (in vivo) chưa được nghiên cứu đây đủ, nhiều peptide có khả năng hạ huyết áp (di-tripeptide) được chứng minh  là hấp thu trực tiếp qua ruột non vào máu (Trp-His, Val-Tyr, Ile-Pro-Pro) thông qua con đường vận chuyển tích cực nhờ sự trao đổi proton (oligopeptide transporter 1, PepT1; histidine transporter 1, PHT1…). Mặc dù, cơ chế hạ huyết áp của peptide chủ yếu thực hiện trên in vitro, in silico, nhưng đây là thông tin quan trọng giúp các nhà nghiên cứu, nhà sản xuất tìm ra các sản phẩm mới như nguồn thực phẩm tự nhiên dần thay thế các loại thuốc trong điều trị cao huyết áp. Bên cạnh đó, cơ chế hạ huyết áp của các sản phẩm chứa peptide có hoạt tính sinh học cần được nghiên cứu đầy đủ trên in vitro, in silico, và in vivo (bao gồm con đường hấp thu, liều dùng, cơ chế hạ huyết áp, tính độc, những khuyến cáo cần thiết) trước khi bán trên thị trường.

Bảng 1. Peptide có hoạt tính ức chế men chuyển ACE

Nguồn thực phẩm

Peptide

Liều dùng (mg/kg)

Nồng độ ức chế   ACE

(IC50, μM)

Mức giảm huyết áp

(mmHg)

 

Sữa

Ile-Pro-Pro

0.6

5

-24.1

Val-Pro-Pro

0.3

9

-28.3

Val-Tyr

10.0

22

-13.7

Ile-Tyr

60.0

2.1

-19.2

Ile-Lys-Pro

60.0

0.32

-20.6

Leu-Lys-Pro-His-Met

60.0

2.4

-19.0

Ile-Val-Gly-Arg-Pro-Arg

60.0

300

-25.0

Asn-Pro-Pro

1.0

290.5

-17.6

Tyr-Asn-Pro

1.0

207.4

-11.1

Thịt

Met-Asp-Pro-Pro-Lys

1.0

945.5

-23.4

Lys-Arg-Gln-Lys-Tyr-Asp-Ile

10.0

26.2

-9.9

Val-Lys-Lys-Val-Leu-Gly-Asn-Pro

10.0

28.5

-24.0

Tyr-Ala-Glu-Glu-Arg-Tyr-Pro-Ile-Lys

2.0

446

-31.6

Trứng

Tyr-Ala-Glu-Glu-Arg-Tyr-Pro-Ile-Lys

2.0

446

-31.6

Arg-Ala-Asp-His-Pro-Phe

2.0

521

-34.0

Đậu nành

Arg-Pro-Leu-Lys-Pro-Trp

 

10.0

> 1000

His-His-Leu

 

5.0

5.1

           

 

Nguồn tài liệu tham khảo:

[1] Y. Nakamura, et al. J. Dairy Sci., 78, 1253-1257 (1995).

[2] T. Matsui, et al. J. Pept. Sci., 10, 535-545 (2004).

[3] K. Yokoyama, et al. Biosci. Biotechnol. Biochem., 56, 1541-1545 (1992).

[4] J.T. Ryan, et al. Nutr., 3, 765-791 (2011).

[5] Y. Nakashima, et al. J. Food Sci., 67, 434-437 (2002).

[6] K. Arihara, et al. Meat Sci., 57, 319-324 (2001).

[7] M. Miguel, et al. J. Agric. Food Chem., 54, 726-731 (2006).

[8] M. Miguel, A. Aleixandre. J. Nutr., 136, 1457-1460 (2006).

[9] Y. Yamada, et al. Peptides, 29, 331-337 (2008).

[10] M.Tanaka, et al. Mol. Nutr. Food Res., 59, 1541–1549 (2015).

Người tổng hợp: Vũ Thị Hạnh

CÁC BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC
Web các đơn vị
Thông tin tuyển sinh
Đang online 754
Hôm nay 1850
Hôm qua 1474
Tuần này 21703
Tuần trước 32159
Tháng này 3772631
Tháng trước 4969151
Tất cả 48186807

Lượt truy cập: 48186827

Đang online: 770

Ngày hôm qua: 1474

Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333

online

Chào mừng bạn đến với hệ thống trả lời hỗ trợ trực tuyến.
Để liên hệ với các bộ phận xin vui lòng điền đầy đủ vào mẫu kết nối

Họ và tên


Địa chỉ Email


Yêu cầu hỗ trợ