Sản phẩm chế biến (lên men, thủy phân…) từ thực phẩm giàu protein chứa hàm lượng lớn peptide có hoạt tính sinh học (biologically-active peptides, hay small bioactive peptide). Nguồn peptide này ngoài vai trò dinh dưỡng cơ bản trong việc cung cấp đạm và acid amine cần thiết, chúng còn có phản ứng sinh lý tích cực trong cơ thể. Ví dụ, các thực phẩm giàu protein như casein hay whey protein từ sữa, thịt, trứng, hải sản được tìm thấy chứa hàm lượng lớn peptide có hoạt tính sinh học có khả năng hạ huyết áp.
Cơ chế hạ huyết áp bởi peptide có hoạt tính sinh học tương tự như thuốc trong điều trị bệnh cao huyết áp, dựa trên cơ chế bao gồm ức chế men chuyển angiotensin ACE, ức chế renin, chẹn kênh canxi (calcium channel blockers), ... Trong đó, cơ chế ức chế men chuyển angiotensin ACE được áp dụng phố biến nhất trong điều trị bệnh cao huyết áp. Hiện nay, các nhà khoa học đã tìm thấy một số peptide có hoạt tinh sinh học đươc thủy phân từ thực phẩm tự nhiên ức chế men chuyển ACE như Leu-Lys-Pro-Asn-Met (IC50 = 2,4 µM), Leu-Lys-Pro (IC50 = 0,32 µM (bảng 1). Nghiên cứu trên chuột bạch mắc bệnh huyết áp cao cho thấy rất nhiều nhóm peptide được sản xuất từ thực phẩm giàu protein có khả năng giảm huyết áp sau một vài giờ qua đường uống (bảng 1). Vai trò hạ huyết áp bằng chẹn kênh canxi được tìm thấy ở nhiều nhóm peptide có nguồn gốc từ thực phẩm giàu protein như Trp-His, His-Arg-Trp. Một số nghiên cứu in vitro cho thấy, His-Arg-Trp 100 µM có khả năng làm giảm nồng độ Ca2+ ở mức có ý nghĩa. Trp-His cũng được tìm thấy có vai trò chẹn kênh Canxi ở nồng độ 300 µM, làm giảm 23% Ca2+ ở tế bào cơ trơn. Ngoài ra, nhiều nhóm peptide có khả năng giảm huyết áp theo cơ chế ức chế receptors (opioid receptors) hay ức chế renin như α-lactorphin Tyr-Gly-Leu-Phe, Tyr-Val-Pro-Phe-Pro-Pro-Phe. Trong đó, Tyr-Gly-Leu-Phe có khả năng giảm huyết áp tâm thu trên chuột bị bệnh cao huyết áp 23 mmHg thông qua đường uống.
Mặc dù cơ chế hạ huyết áp trên động vật (in vivo) chưa được nghiên cứu đây đủ, nhiều peptide có khả năng hạ huyết áp (di-tripeptide) được chứng minh là hấp thu trực tiếp qua ruột non vào máu (Trp-His, Val-Tyr, Ile-Pro-Pro) thông qua con đường vận chuyển tích cực nhờ sự trao đổi proton (oligopeptide transporter 1, PepT1; histidine transporter 1, PHT1…). Mặc dù, cơ chế hạ huyết áp của peptide chủ yếu thực hiện trên in vitro, in silico, nhưng đây là thông tin quan trọng giúp các nhà nghiên cứu, nhà sản xuất tìm ra các sản phẩm mới như nguồn thực phẩm tự nhiên dần thay thế các loại thuốc trong điều trị cao huyết áp. Bên cạnh đó, cơ chế hạ huyết áp của các sản phẩm chứa peptide có hoạt tính sinh học cần được nghiên cứu đầy đủ trên in vitro, in silico, và in vivo (bao gồm con đường hấp thu, liều dùng, cơ chế hạ huyết áp, tính độc, những khuyến cáo cần thiết) trước khi bán trên thị trường.
Bảng 1. Peptide có hoạt tính ức chế men chuyển ACE
Nguồn thực phẩm |
Peptide |
Liều dùng (mg/kg) |
Nồng độ ức chế ACE (IC50, μM) |
Mức giảm huyết áp (mmHg) |
|
Sữa |
Ile-Pro-Pro |
0.6 |
5 |
-24.1 |
|
Val-Pro-Pro |
0.3 |
9 |
-28.3 |
||
Val-Tyr |
10.0 |
22 |
-13.7 |
||
Ile-Tyr |
60.0 |
2.1 |
-19.2 |
||
Cá |
Ile-Lys-Pro |
60.0 |
0.32 |
-20.6 |
|
Leu-Lys-Pro-His-Met |
60.0 |
2.4 |
-19.0 |
||
Ile-Val-Gly-Arg-Pro-Arg |
60.0 |
300 |
-25.0 |
||
Asn-Pro-Pro |
1.0 |
290.5 |
-17.6 |
||
Tyr-Asn-Pro |
1.0 |
207.4 |
-11.1 |
||
Thịt |
Met-Asp-Pro-Pro-Lys |
1.0 |
945.5 |
-23.4 |
|
Lys-Arg-Gln-Lys-Tyr-Asp-Ile |
10.0 |
26.2 |
-9.9 |
||
Val-Lys-Lys-Val-Leu-Gly-Asn-Pro |
10.0 |
28.5 |
-24.0 |
||
Tyr-Ala-Glu-Glu-Arg-Tyr-Pro-Ile-Lys |
2.0 |
446 |
-31.6 |
||
Trứng |
Tyr-Ala-Glu-Glu-Arg-Tyr-Pro-Ile-Lys |
2.0 |
446 |
-31.6 |
|
Arg-Ala-Asp-His-Pro-Phe |
2.0 |
521 |
-34.0 |
||
Đậu nành |
Arg-Pro-Leu-Lys-Pro-Trp |
|
10.0 |
> 1000 |
|
His-His-Leu |
|
5.0 |
5.1 |
||
Nguồn tài liệu tham khảo:
[1] Y. Nakamura, et al. J. Dairy Sci., 78, 1253-1257 (1995).
[2] T. Matsui, et al. J. Pept. Sci., 10, 535-545 (2004).
[3] K. Yokoyama, et al. Biosci. Biotechnol. Biochem., 56, 1541-1545 (1992).
[4] J.T. Ryan, et al. Nutr., 3, 765-791 (2011).
[5] Y. Nakashima, et al. J. Food Sci., 67, 434-437 (2002).
[6] K. Arihara, et al. Meat Sci., 57, 319-324 (2001).
[7] M. Miguel, et al. J. Agric. Food Chem., 54, 726-731 (2006).
[8] M. Miguel, A. Aleixandre. J. Nutr., 136, 1457-1460 (2006).
[9] Y. Yamada, et al. Peptides, 29, 331-337 (2008).
[10] M.Tanaka, et al. Mol. Nutr. Food Res., 59, 1541–1549 (2015).
Người tổng hợp: Vũ Thị Hạnh
Đang online | 754 |
Hôm nay | 1850 |
Hôm qua | 1474 |
Tuần này | 21703 |
Tuần trước | 32159 |
Tháng này | 3772631 |
Tháng trước | 4969151 |
Tất cả | 48186807 |
Lượt truy cập: 48186827
Đang online: 770
Ngày hôm qua: 1474
Phụ trách kỹ thuật: 0987. 008. 333